Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay mới nhất 2025
Nội dung chính
Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay mới nhất 2025
Căn cứ theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản. Trường hợp không thể lập bằng văn bản thì mới được lập di chúc miệng.
Như vậy, mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay là một hình thức di chúc bằng văn bản do người để lại tài sản tự viết và ký tên.
Nội dung chính của di chúc viết tay bao gồm:
(1) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
(2) Họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
(3) Họ tên của người (hoặc cơ quan, tổ chức) được hưởng di sản;
(4) Thông tin về di sản để lại (nhà đất) và vị trí, địa chỉ của di sản.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, người lập di chúc có thể bổ sung các nội dung khác như: phân chia di sản theo tỷ lệ, người thực hiện di chúc, người giữ di chúc, hoặc điều kiện để nhận di sản,…
Lưu ý khi viết di chúc:
(1) Di chúc không được viết tắt hoặc dùng ký hiệu khó hiểu;
(2) Nếu di chúc gồm nhiều trang, mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
(3) Nếu có tẩy xóa, sửa chữa, thì người lập di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh phần chỉnh sửa đó.
Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu di chúc thừa kế nhà đất viết tay mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Trường hợp nào không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha mẹ
Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, các trường hợp không được quyền hưởng thừa kế nhà đất từ cha mẹ bao gồm:
(1) Người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản.
(2) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
(3) Người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng di sản.
(4) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, hoặc có hành vi giả mạo, sửa chữa, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Nếu người để lại di sản biết hành vi của những người trên nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc, thì họ vẫn có quyền nhận di sản.
Con mất cùng thời điểm với người lập di chúc, ai sẽ là người thừa kế tài sản nhà đất?
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Đồng thời tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, khi con mất cùng thời điểm với người lập di chúc, di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, người thừa kế sẽ được xác định theo hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm:
(1) Vợ hoặc chồng của người lập di chúc,
(2) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người lập di chúc (nếu còn sống).
Nếu không có ai trong hàng thừa kế thứ nhất còn sống, di sản sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai (ông bà, anh chị em ruột, cháu ruột của người lập di chúc).
Như vậy, nếu con không còn, di sản sẽ được chia cho những người trong hàng thừa kế thứ nhất (vợ, chồng, cha mẹ còn sống).