Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản gồm những tài liệu nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản khi chào bán chứng chỉ quỹ phải chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì?

Nội dung chính

    Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản gồm những tài liệu nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 249 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản gồm những tài liệu được quy định như sau:

    Điều 249. Hồ sơ chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản ra công chúng
    […]
    3. Hồ sơ đăng ký chào bán để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản bao gồm tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 234 Nghị định này (trường hợp được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng) hoặc khoản 2 Điều 258 Nghị định này (trường hợp được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty đầu tư chứng khoán đại chúng). Trường hợp có nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản bổ sung thêm các tài liệu sau:
    a) Tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
    b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ thông qua việc chào bán thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho quỹ bằng việc nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản, bao gồm: nhà đầu tư, bất động sản góp vốn, giá bất động sản góp vốn;
    c) Báo cáo kết quả định giá lại của các bất động sản hiện có của quỹ, báo cáo về giá trị tài sản ròng có xác nhận của ngân hàng giám sát tại thời điểm nộp hồ sơ.

    Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản gồm những tài liệu sau:

    - Tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 234 Nghị định 155/2020/NĐ-CP (trường hợp được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng) hoặc khoản 1 Điều 258 Nghị định 155/2020/NĐ-CP (trường hợp được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty đầu tư chứng khoán đại chúng);

    - Danh sách, bản thông tin cá nhân của nhân viên nghiệp vụ theo Mẫu số 91, Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP và thẻ thẩm định viên về giá;

    - Hợp đồng thẩm định giá bất động sản giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký với doanh nghiệp thẩm định giá bất động sản theo quy định Luật Giá (nếu có);

    - Hợp đồng quản lý bất động sản giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký với tổ chức quản lý bất động sản (nếu có).

    - Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ thông qua việc chào bán thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho quỹ bằng việc nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản, bao gồm: nhà đầu tư, bất động sản góp vốn, giá bất động sản góp vốn;

    - Báo cáo kết quả định giá lại của các bất động sản hiện có của quỹ, báo cáo về giá trị tài sản ròng có xác nhận của ngân hàng giám sát tại thời điểm nộp hồ sơ.

    Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản gồm những tài liệu nào?

    Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản gồm những tài liệu nào? (Hình từ Internet)

    Trong giao dịch bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch cho những ai?

    Căn cứ khoản 5 Điều 53 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 53. Hoạt động giao dịch bất động sản của quỹ
    [...]
    5. Trong mọi giao dịch bất động sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm chủ động và kịp thời thông báo, cung cấp đầy đủ tài liệu và thông tin cần thiết về các giao dịch (trước khi thực hiện và sau khi hoàn tất giao dịch) cho ngân hàng giám sát, Ban đại diện quỹ trong thời hạn đủ để ngân hàng, Ban đại diện quỹ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát các giao dịch của quỹ theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ và các điều khoản của hợp đồng giám sát.

    Như vậy, trong giao dịch bất động sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch cho cho ngân hàng giám sát, Ban đại diện quỹ.

    Việc cung cấp thông tin được thực hiện trong thời hạn đủ để ngân hàng, Ban đại diện quỹ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát các giao dịch của quỹ theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ và các điều khoản của hợp đồng giám sát.

    Bất động sản đầu tư của Quỹ đầu tư bất động sản ở nước ngoài được không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 51 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 51. Danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản
    [...]
    4. Quỹ đầu tư bất động sản được đầu tư vào bất động sản đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Là bất động sản được phép đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản. Bất động sản đầu tư phải ở Việt Nam với mục đích cho thuê hoặc để khai thác nhằm mục đích thu lợi tức ổn định. Loại bất động sản đầu tư phải phù hợp với chính sách và mục tiêu đầu tư quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
    b) Là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp bất động sản đang trong quá trình xây dựng, chỉ được đầu tư khi bảo đảm đáp ứng các điều kiện sau:
    - Không phải là đất chưa có công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và đất đai;
    - Dự án xây dựng đã được thực hiện đúng tiến độ tính đến thời điểm quỹ tham gia góp vốn;
    - Đã có hợp đồng giao dịch với các khách hàng tiềm năng, bảo đảm bất động sản có thể bán được hoặc có thể sử dụng, cho thuê ngay sau khi hoàn tất;
    - Tổng giá trị các hạng mục bất động sản đang trong quá trình xây dựng không được vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ.
    5. Cơ cấu đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản chỉ được vượt mức so với các hạn chế đầu tư đã quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này và chỉ do các nguyên nhân sau:
    a) Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
    b) Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;
    c) Hoạt động hợp nhất, sáp nhập, chia, tách các tổ chức phát hành;
    d) Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tăng vốn, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh;
    đ) Quỹ đang trong thời gian giải thể.
    [...]

    Theo đó, bất động sản đầu tư của Quỹ đầu tư bất động sản phải ở Việt Nam với mục đích cho thuê hoặc để khai thác nhằm mục đích thu lợi tức ổn định.

    saved-content
    unsaved-content
    1