Hồ sơ công bố dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh gồm những gì?
Nội dung chính
Hồ sơ công bố dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh gồm những gì?
Căn cứ Mục I.B Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 2857/QĐ-BTC năm 2025 quy định về hồ sơ công bố dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư do nhà đầu tư đề xuất cấp tỉnh như sau:
Thành phần hồ sơ công bố dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh gồm:
(1) Hồ sơ đề xuất dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư gồm các thông tin sau:
- Tên dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; vốn đầu tư;
- Địa điểm thực hiện dự án; hiện trạng sử dụng đất, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện dự án theo từng giai đoạn (nếu có);
- Nội dung khác có liên quan (nếu có).
(2) Các thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
(3) Số bộ hồ sơ: 04 bộ.
(Trên đây là thông tin Hồ sơ công bố dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh do nhà đầu tư đề xuất)
Hồ sơ công bố dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh gồm những gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất từ 15 08 2025
Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 115/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP quy định căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:
(1) Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;
- Quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng đất có nhiều công năng, dự án được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dấp tỉnh quyết định; danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
(4) Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
(5) Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư cụ thể như sau:
(1) Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
(2) Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
(3) Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.