Điều kiện về đăng ký thường trú với người có đất thu hồi để được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ra sao?
Nội dung chính
Điều kiện về đăng ký thường trú với người có đất thu hồi để được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ra sao?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 8 Quyết định 12/2024/QĐ-TTg quy định yêu cầu về đăng ký thường trú với người có đất thu hồi vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
Điều 8. Hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người có đất thu hồi được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Điều kiện vay vốn:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Đã ký kết hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Có đăng ký thường trú trên địa bàn nơi Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết thủ tục cho người có đất thu hồi vay vốn;
d) Có bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật đối với mức vay trên 100 triệu đồng.
[...]
Như vậy, điều kiện về đăng ký thường trú với người có đất thu hồi để được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là cần có đăng ký thường trú trên địa bàn nơi Ngân hàng Chính sách xã hội giải quyết thủ tục cho người có đất thu hồi vay vốn.

Yêu cầu về đăng ký thường trú với người có đất thu hồi vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ra sao? (Hình từ Internet)
Đăng ký thường trú vào nhà có nhiều chủ sở hữu thì cần sự đồng ý của ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Cư trú 2020 về đăng ký thường trú như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
Theo đó, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nơi thường trú có thể là nơi ở hiện tại mà công dân đang thường xuyên sinh sống.
Như vậy, đăng ký thường trú là thủ tục hành chính ghi nhận nơi thường trú của công dân với cơ quan Nhà nước.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 154/2024/NĐ-CP về một số nội dung về đăng ký thường trú như sau:
Điều 8. Một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú
1. Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó có nhiều hơn một chủ sở hữu thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.
2. Trường hợp đăng ký thường trú theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
3. Trường hợp đăng ký thường trú không thuộc điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
4. Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở hữu là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
[...]
Theo đó, đăng ký thường trú vào nhà có nhiều chủ sở hữu thì tùy và từng trường hợp mà cần sự đồng ý của từng chủ thể khác nhau, cụ thể như sau:
- Trường hợp công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mà chỗ ở hợp pháp đó có nhiều hơn một chủ sở hữu thì không cần có ý kiến đồng ý của những người đồng sở hữu.
- Trường hợp đăng ký thường trú theo hướng vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
- Trường hợp đăng ký thường trú không thuộc các trường hợp trên mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Người dân bị thu hồi đất được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Quyết định 12/2024/QĐ-TTg quy định về hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
- Người có đất nông nghiệp thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người có đất kinh doanh thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ như người lao động có đất nông nghiệp thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định 12/2024/QĐ-TTg.
- Kinh phí hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quyết định 12/2024/QĐ-TTg được xây dựng trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm và được tính trong chi phí đầu tư của dự án hoặc tổng kinh phí của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Người có đất thu hồi được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng một lần theo chính sách quy định tại Điều 7 Quyết định 12/2024/QĐ-TTg.
