Hồ Chí Minh muốn nói điều gì qua tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp?
Nội dung chính
Hồ Chí Minh muốn nói điều gì qua tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp? Bản án chế độ thực dân Pháp xuất bản năm nào?
Bản án chế độ thực dân Pháp gồm 12 chương, trong đó có một số bài đã đăng trên báo Le Paria. Nội dung của tác phẩm không chỉ tố cáo tội ác của chủ nghĩa đế quốc Pháp đối với dân tộc Việt Nam cũng như với các thuộc địa khác trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội mà điều quan trọng là đã nêu lên những luận điểm cơ bản về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa.
Đây là tác phẩm dựa trên cơ sở một số bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ năm 1921 đến năm 1924. Tác phẩm này được một số đồng chí của Chủ tịch Hồ Chí Minh xuất bản lần đầu tiên tại Thư quán lao động ở Paris vào năm 1925.
Qua tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Hồ Chí Minh muốn tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân An Nam và các dân tộc thuộc địa trên toàn thế giới, đồng thời vạch trần bản chất phi nhân tính, tàn bạo của chế độ thực dân.
Tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc thể hiện tinh thần cách mạng tiến công, tư tưởng cách mạng triệt để. Tác phẩm đã làm sáng tỏ thêm quan điểm của Lênin về chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Đó là đóng góp quý báu của Nguyễn Ái Quốc vào quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào các thuộc địa của đế quốc Pháp nói chung và là sự chuẩn bị về tư tưởng và chính trị cho việc thành lập một chính đảng cách mạng ở Việt Nam.
Hồ Chí Minh muốn nói điều gì qua tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp? (Ảnh từ Internet)
Năng lực đặc thù cần có đối với môn Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông là gì?
Căn cứ theo Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định về đặc điểm môn học như sau:
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Chương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Năng lực lịch sử có các thành phần là: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Các biểu hiện cụ thể của năng lực lịch sử như sau:
- TÌM HIỂU LỊCH SỬ
+ Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập.
+ Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
- NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ
+ Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử.
+ Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.
- VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC
+ Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.