Hiện nay nước ta có bao nhiêu huyện đảo? Danh sách các huyện đảo của nước ta?

Hiện nay nước ta có bao nhiêu huyện đảo? Danh sách các huyện đảo của nước ta? Việc quy hoạch phát triển kinh tế biển được quy định như thế nào?

Nội dung chính

Hiện nay nước ta có bao nhiêu huyện đảo? Danh sách các huyện đảo của nước ta?

Việt Nam là một quốc gia biển đảo với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, sở hữu nhiều đảo và quần đảo có vị trí quan trọng về kinh tế, quốc phòng và an ninh. Trong hệ thống hành chính của nước ta, một số đảo lớn và quần đảo quan trọng được tổ chức thành huyện đảo, đây là cấp hành chính đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

Tính đến nay, Việt Nam có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh, thành phố ven biển. Các huyện đảo này nằm rải rác dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế biển, du lịch và đặc biệt là bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Danh sách 12 huyện đảo của nước ta gồm:

(1) Huyện Vân Đồn (Quảng Ninh)

(2) Huyện Cô Tô (Quảng Ninh)

(3) Huyện Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)

(4) Huyện Cát Hải (Hải Phòng)

(5) Huyện Cồn Cỏ (Quảng Trị)

(6) Huyện Lý Sơn (Quảng Ngãi)

(7) Huyện Hoàng Sa (Đà Nẵng)

(8) Huyện Trường Sa (Khánh Hòa)

(9) Huyện Phú Quý (Bình Thuận)

(10) Huyện Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)

(11) Huyện Kiên Hải (Kiên Giang)

(12) Huyện Phú Quốc (Kiên Giang)

Trên là đáp án cho câu hỏi: Hiện nay nước ta có bao nhiêu huyện đảo? Danh sách các huyện đảo của nước ta?

(Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo)

Hiện nay nước ta có bao nhiêu huyện đảo? Danh sách các huyện đảo của nước ta?

Hiện nay nước ta có bao nhiêu huyện đảo? Danh sách các huyện đảo của nước ta? (Hình từ Internet)

Việc quy hoạch phát triển kinh tế biển được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 44 Luật Biển Việt Nam 2012, quy định về việc quy hoạch phát triển kinh tế biển như sau:

(1) Căn cứ lập quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:

- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;

- Định hướng chiến lược phát triển bền vững và chiến lược biển;

- Đặc điểm, vị trí địa lý, quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;

- Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của cả nước, của vùng và của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương;

- Giá trị tài nguyên và mức độ dễ bị tổn thương của môi trường biển;

- Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

(2) Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:

- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng khai thác, sử dụng biển;

- Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;

- Phân vùng sử dụng biển cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển;

- Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt biển, đáy biển, đảo;

- Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp;

- Giải pháp và tiến độ thực hiện quy hoạch.

(3) Chính phủ xây dựng phương án tổng thể phát triển các ngành kinh tế biển quy định tại Điều 43 Luật Biển Việt Nam 2012 và tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển của cả nước trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
saved-content
unsaved-content
1023