Hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh quy định như thế nào? Yêu cầu mà nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố phải đáp ứng?

Nội dung chính

    Hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 21 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh như sau:

    (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thiết lập và duy trì, vận hành hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh, bảo đảm các nguyên tắc sau:

    - Dữ liệu, thông tin phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất từ cấp trung ương đến cấp tỉnh và cấp xã đáp ứng các nguyên tắc chung của pháp luật về dữ liệu và pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân;

    - Công khai, minh bạch, thuận tiện cho việc tra cứu, khai thác, sử dụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    - Thông tin được quản lý thống nhất trên toàn quốc theo nguyên tắc tập trung về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu trúc dữ liệu, nền tảng công nghệ; đồng thời phân cấp, phân quyền quản lý và cập nhật dữ liệu giữa các cấp; bảo đảm khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật;

    - Phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam, Khung kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dữ liệu, áp dụng chuẩn mô hình thông tin đô thị, mô hình thông tin địa lý thống nhất.

    (2) Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh:

    - Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu phát triển đô thị dưới dạng số liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quy hoạch, đất đai, dân cư, hoạt động xây dựng, nhà ở và thị trường bất động sản; lưu trữ các hồ sơ quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đô thị, hiện trạng hạ tầng đô thị và các tài liệu liên quan trên nền tảng số và hệ thống thông tin địa lý (GIS);

    - Cung cấp các công cụ tìm kiếm, tra cứu, hiển thị thông tin quy hoạch và phát triển đô thị theo nhiều tiêu chí khác nhau thông qua hệ thống thông tin địa lý GIS thống nhất, trực quan;

    - Hỗ trợ công tác lập báo cáo, thống kê, phân tích, dự báo, cảnh báo, đánh giá và cập nhật dữ liệu, thông tin phục vụ hiệu quả cho các hoạt động quản lý, theo dõi, giám sát, điều chỉnh quy hoạch và phát triển đô thị;

    - Ứng dụng các giải pháp công nghệ số hóa, mô hình 3D của đô thị phục vụ quản lý, mô phỏng các kịch bản giao thông, ngập lụt đô thị, tích hợp với các hoạt động của trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;

    - Tích hợp với các hệ thống dịch vụ công và thủ tục hành chính có liên quan

    (3) Các yêu cầu chung:

    - Dữ liệu được lưu trữ, quản lý, xử lý và trao đổi trong hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị phải áp dụng chuẩn định dạng mở, thống nhất, bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; sử dụng mã định danh duy nhất cho quy hoạch, dự án phát triển đô thị; áp dụng hệ tọa độ quốc gia thống nhất theo quy định để bảo đảm khả năng tích hợp, liên thông và chia sẻ thông tin hiệu quả với các hệ thống thông tin có liên quan;

    - Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân; phải được thiết kế, xây dựng và vận hành theo cấp độ an toàn thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình vận hành, phải thực hiện các biện pháp xác thực, mã hóa, sao lưu dữ liệu định kỳ, bảo đảm khả năng phục hồi khi xảy ra sự cố; tổ chức phân quyền chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt quyền truy cập nhằm bảo mật và bảo vệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý, khai thác và sử dụng;

    - Bảo đảm khả năng kết nối, liên thông đồng bộ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử, hệ thống cấp phép xây dựng, hệ thống quản lý đầu tư phát triển đô thị, hệ thống kế toán tài chính công, hệ thống đăng ký nhà ở, đất đai, chứng thư số, bản đồ địa chính và các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật, hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính trên môi trường số.

    (4) Bộ Xây dựng hướng dẫn về cơ sở dữ liệu phát triển đô thị, xây dựng ở cấp trung ương và giám sát, kiểm tra thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển đô thị ở cấp tỉnh phục vụ phát triển đô thị thông minh.

    Hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh như thế nào?

    Hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh như thế nào? (Hình từ Internet)

    Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị là một trong những cơ sở để xem xét gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

    Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phân loại đô thị
    [...]
    4. Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị.

    Theo đó, phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. 

    Yêu cầu mà nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố phải đáp ứng theo Nghị định 269 2025

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

    - Phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các vấn đề, thách thức và yêu cầu của đô thị cần được đáp ứng trong ngắn hạn và dài hạn; các vấn đề liên ngành quản trị tích hợp;

    - Xác định rõ tầm nhìn, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, cấp độ trưởng thành dự kiến đạt được theo từng giai đoạn;

    -Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện, sản phẩm đầu ra bao gồm các nhóm nhiệm vụ triển khai chung trên toàn tỉnh, thành phố và các nhóm nhiệm vụ lựa chọn ưu tiên để thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP;

    Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp và danh mục dự án được lựa chọn ưu tiên thực hiện theo lĩnh vực, khu vực và từng giai đoạn, bao gồm dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án kêu gọi đầu tư xã hội hóa, hợp tác công tư, cho thuê dịch vụ và khu vực áp dụng thử nghiệm có kiểm soát, khu vực ưu đãi đầu tư;

    - Xác định các nội dung cần liên kết, tích hợp với chương trình, đề án chuyển đổi số, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị và các chương trình liên quan khác của địa phương để bảo đảm tính đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí;

    Xác định các đề án thành phần (nếu có) và nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch cụ thể để triển khai đề án theo ngành, lĩnh vực, khu vực, bao gồm cả kế hoạch phát triển đô thị thông minh cho các đơn vị hành chính cấp dưới khi cần thiết, các nhiệm vụ do cấp tỉnh sẽ thực hiện trên địa bàn cấp xã, liên phường - xã hoặc các nhiệm vụ do cấp xã tự thực hiện;

    - Xây dựng mô hình quản trị dữ liệu đô thị, đánh giá tác động đối với dữ liệu cá nhân;

    - Xây dựng phương án bảo đảm bền vững về tài chính, trong đó phải dự báo và có kế hoạch cân đối nguồn lực cho cả chi phí đầu tư và chi phí vận hành, bảo trì, nâng cấp trong dài hạn;

    - Xác định mô hình tổ chức thực hiện, trách nhiệm của các sở, ngành và các bên liên quan, cơ chế phối hợp;

    - Báo cáo đánh giá tác động tổng hợp;

    - Xây dựng cơ chế giám sát, báo cáo, xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả và tác động, quy trình theo dõi tiến độ, công khai kết quả định kỳ.

    saved-content
    unsaved-content
    1