Quy định hợp tác quốc tế phát triển đô thị thông minh theo Nghị đinh 269 ra sao?
Nội dung chính
Quy định hợp tác quốc tế phát triển đô thị thông minh theo Nghị đinh 269 ra sao?
Căn cứ Điều 41 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định hợp tác quốc tế phát triển đô thị thông minh như sau:
- Các bộ ngành, địa phương ban hành các quy định khuyến khích, thúc đẩy hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin và chuyển giao công nghệ trong phát triển đô thị thông minh; chủ động lựa chọn, thúc đẩy các nội dung hợp tác phù hợp thực tiễn về phát triển đô thị thông minh theo từng giai đoạn, ưu tiên các nhóm nội dung sau:
+ Các công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn trong phát triển đô thị thông minh;
+ Hỗ trợ nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện đô thị thông minh;
+ Hoàn thiện thể chế, quy định pháp luật khuyến khích phát triển đô thị thông minh;
+ Các kinh nghiệm tiên tiến, xu hướng mới trong phát triển đô thị thông minh.
- Bộ Xây dựng tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển đô thị thông minh theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và quy định cụ thể quy trình tổ chức thẩm định, đánh giá, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mô hình thực hiện của quốc tế vào thực tiễn của địa phương.

Quy định hợp tác quốc tế phát triển đô thị thông minh theo Nghị đinh 269 ra sao? (Hình từ Internet)
Yêu cầu chung của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về yêu cầu chung của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh như sau:
Yêu cầu chung của hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị thông minh gồm:
- Dữ liệu được lưu trữ, quản lý, xử lý và trao đổi trong hệ thống thông tin quản lý phát triển đô thị phải áp dụng chuẩn định dạng mở, thống nhất, bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; sử dụng mã định danh duy nhất cho quy hoạch, dự án phát triển đô thị; áp dụng hệ tọa độ quốc gia thống nhất theo quy định để bảo đảm khả năng tích hợp, liên thông và chia sẻ thông tin hiệu quả với các hệ thống thông tin có liên quan;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân; phải được thiết kế, xây dựng và vận hành theo cấp độ an toàn thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình vận hành, phải thực hiện các biện pháp xác thực, mã hóa, sao lưu dữ liệu định kỳ, bảo đảm khả năng phục hồi khi xảy ra sự cố; tổ chức phân quyền chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt quyền truy cập nhằm bảo mật và bảo vệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý, khai thác và sử dụng;
- Bảo đảm khả năng kết nối, liên thông đồng bộ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử, hệ thống cấp phép xây dựng, hệ thống quản lý đầu tư phát triển đô thị, hệ thống kế toán tài chính công, hệ thống đăng ký nhà ở, đất đai, chứng thư số, bản đồ địa chính và các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật, hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính trên môi trường số.
Quy định về kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực
Căn cứ Điều 8 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực như sau:
(1) Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực được lập cho phường, xã dự kiến hình thành đô thị hoặc đặc khu đạt tiêu chí phân loại đô thị theo nội dung của đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố hoặc khi phường, xã có nhu cầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý.
(2) Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Đáp ứng các yêu cầu chung phát triển đô thị thông minh quy định tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP;
- Thống nhất với đề án phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh được phê duyệt; xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai đồng bộ theo đề án phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh và các nội dung triển khai riêng theo đặc thù của địa phương;
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện, sản phẩm, nguồn lực, trách nhiệm, thẩm quyền liên quan, kế hoạch truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng và cơ chế vận hành, giám sát, phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể, doanh nghiệp, các viện, trường và cộng đồng dân cư trong tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Các nội dung cần hỗ trợ từ cấp tỉnh về kỹ thuật, ngân sách, nhân lực và các nội dung khác trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ trình độ phát triển đô thị và các điều kiện cụ thể để giao cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập, ban hành, điều chỉnh kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan thường trực Hội đồng điều phối phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh.
