Quy định về trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh từ ngày 14/10/2025 được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh như thế nào?

    Căn cứ Điều 33 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh như sau:

    (1) Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh được thành lập ở cấp tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ giám sát, điều hành tổng hợp, liên ngành các hoạt động của đô thị, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và có thể có một số chi nhánh.

    (2) Hoạt động của Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh phải dựa trên nền tảng dữ liệu tích hợp, kết nối liên thông theo thời gian thực với các hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành và tích hợp sâu với bản sao số đô thị

    (3) Giải pháp kỹ thuật triển khai Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh phải bảo đảm tính trung lập về công nghệ, sẵn sàng cho phép tích hợp các giải pháp của nhiều doanh nghiệp khác nhau và có khả năng mở rộng trong tương lai; thiết lập các kênh tương tác số hóa và truy xuất dữ liệu minh bạch cho người dân giám sát, đánh giá.

    (4) Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh phải có các kịch bản điều hành tiêu chuẩn liên ngành; xác định rõ các ngưỡng dữ liệu kích hoạt, quy trình phối hợp, trách nhiệm của các bên và các hành động ứng phó tương ứng cho các tình huống vận hành thường nhật, đặc biệt và khẩn cấp; kết nối trực tiếp đến các cơ quan ứng cứu khẩn cấp.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh cấp tỉnh, nâng cấp, tích hợp để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát, điều hành đô thị thông minh.

    (6) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mô hình triển khai Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh cấp tỉnh.

    Quy định về trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh như thế nào?

    Quy định về trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố phải đáp ứng các yêu cầu nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định nội dung đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

    - Phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các vấn đề, thách thức và yêu cầu của đô thị cần được đáp ứng trong ngắn hạn và dài hạn; các vấn đề liên ngành quản trị tích hợp;

    - Xác định rõ tầm nhìn, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, cấp độ trưởng thành dự kiến đạt được theo từng giai đoạn;

    -Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện, sản phẩm đầu ra bao gồm các nhóm nhiệm vụ triển khai chung trên toàn tỉnh, thành phố và các nhóm nhiệm vụ lựa chọn ưu tiên để thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP;

    Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp và danh mục dự án được lựa chọn ưu tiên thực hiện theo lĩnh vực, khu vực và từng giai đoạn, bao gồm dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án kêu gọi đầu tư xã hội hóa, hợp tác công tư, cho thuê dịch vụ và khu vực áp dụng thử nghiệm có kiểm soát, khu vực ưu đãi đầu tư;

    - Xác định các nội dung cần liên kết, tích hợp với chương trình, đề án chuyển đổi số, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị và các chương trình liên quan khác của địa phương để bảo đảm tính đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí;

    Xác định các đề án thành phần (nếu có) và nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch cụ thể để triển khai đề án theo ngành, lĩnh vực, khu vực, bao gồm cả kế hoạch phát triển đô thị thông minh cho các đơn vị hành chính cấp dưới khi cần thiết, các nhiệm vụ do cấp tỉnh sẽ thực hiện trên địa bàn cấp xã, liên phường - xã hoặc các nhiệm vụ do cấp xã tự thực hiện;

    - Xây dựng mô hình quản trị dữ liệu đô thị, đánh giá tác động đối với dữ liệu cá nhân;

    - Xây dựng phương án bảo đảm bền vững về tài chính, trong đó phải dự báo và có kế hoạch cân đối nguồn lực cho cả chi phí đầu tư và chi phí vận hành, bảo trì, nâng cấp trong dài hạn;

    - Xác định mô hình tổ chức thực hiện, trách nhiệm của các sở, ngành và các bên liên quan, cơ chế phối hợp;

    - Báo cáo đánh giá tác động tổng hợp;

    - Xây dựng cơ chế giám sát, báo cáo, xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả và tác động, quy trình theo dõi tiến độ, công khai kết quả định kỳ.

    Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 15. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:
    a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
    b) Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
    c) Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
    d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
    [...]

    Như vậy, quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau đây:

    - Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;

    - Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;

    - Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;

    - Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1