Hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị phạt hành chính như nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị phạt hành chính như nào? Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện?

Nội dung chính

    Hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị phạt hành chính như nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, quy định như sau:

    Điều 17. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định
    [...]
    3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;
    b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
    c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    [...]

    Như vậy, hành vi sang tên Sổ đỏ theo các hình thức như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    (1) Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.

    (2) Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

    (3) Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp đối với tổ chức thì mức xử phạt sẽ gấp 02 lần mức xử phạt nêu trên.

    Hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị phạt hành chính như nào?

    Hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị phạt hành chính như nào? (Hình từ Internet)

    Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, quy định biên pháp khắc phục hậu quả cho hành vi tự ý sang tên Sổ đỏ khi không đủ điều kiện gồm:

    - Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP;

    - Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

    - Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

    - Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;

    - Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.

    Sổ đỏ đã cấp trường hợp nào được cấp đổi trong năm 2025?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi sổ đỏ đã cấp cụ thể như sau:

    (1) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn được gọi phổ biến là sổ đỏ);

    (2) Sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

    (3) Sổ đỏ đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Sổ đỏ quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

    (4) Mục đích sử dụng đất ghi trên Sổ đỏ đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Sổ đỏ đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024;

    (5) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Sổ đỏ đã cấp;

    (6) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;

    (7) Sổ đỏ đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

    (8) Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Sổ đỏ;

    (9) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

    saved-content
    unsaved-content
    305