Hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt bao nhiêu tiền?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt bao nhiêu tiền? 05 trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi 

Nội dung chính

    Hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

    Điều 20. Vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
    1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:
    a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;
    b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;
    c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;
    d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;
    đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt như sau:

    - Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

    - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

    - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

    - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

    - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

    Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Ngoài bị xử phạt theo quy định trên thì còn xem xét xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

    Hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt bao nhiêu tiền?

    Hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

    05 trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi là gì?

    Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT và điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2022/TT-BNNPTNT quy định các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:

    Điều 19. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới
    1. Đập của hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m trở lên.
    2. Lòng hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên.
    3. Kênh có lưu lượng từ 5 m3/s trở lên hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.
    4. Cống có tổng chiều rộng thoát nước từ 10 m trở lên đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, từ 5m trở lên đối với các vùng còn lại.
    5. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

    Theo đó, 05 trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mới nhất bao gồm:

    (1) Đập của hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m trở lên.

    (2) Lòng hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 trở lên.

    (3) Kênh có lưu lượng từ 5 m3/s trở lên hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m trở lên.

    (4) Cống có tổng chiều rộng thoát nước từ 10 m trở lên đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, từ 5m trở lên đối với các vùng còn lại.

    (5) Căn cứ yêu cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình trên địa bàn đối với kênh chìm và các trường hợp chưa được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT.

    Yêu cầu chung đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi gồm những gì?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định về yêu cầu chung đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi như sau:

    Yêu cầu chung đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi gồm:

    - Doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    - Tổ chức thủy lợi cơ sở phải bảo đảm các yêu cầu sau:

    + Có nội quy hoặc quy chế được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của Luật Hợp tác xã, Bộ luật Dân sự và các quy định khác có liên quan;

    + Có tổ chức bộ máy, người vận hành có chuyên môn đáp ứng theo quy định của Nghị định này, phù hợp yêu cầu kỹ thuật, quy mô công trình thủy lợi được giao khai thác.

    - Cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải bảo đảm các yêu cầu sau:

    + Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các công việc mình thực hiện;

    + Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình thủy lợi mà cá nhân đó thực hiện khai thác.

    - Việc bố trí, sử dụng lao động, trang thiết bị phục vụ quản lý vận hành công trình thủy lợi nhỏ phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và theo quy định của pháp luật hiện hành.

    saved-content
    unsaved-content
    1