Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được quy định ra sao?
Nội dung chính
Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 50 Luật Thủy lợi 2017 quy định quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng như sau:
(1) Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, bao gồm các loại hình sau đây:
- Hợp tác xã;
- Tổ hợp tác.
(2) Tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại (1) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, dân sự và điều lệ hoặc quy chế được đa số thành viên của tổ chức thông qua và Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.
(3) Tổ chức thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác hoặc lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
(4) Khi các tổ chức thủy lợi cơ sở có đủ năng lực thì thành lập liên hiệp các tổ chức thủy lợi cơ sở để nhận chuyển giao quản lý hệ thống dẫn, chuyển nước đấu nối với hệ thống thủy lợi nội đồng.
(5) Đối với địa phương chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở quy định tại (1), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở.
(6) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều 50 Luật Thủy lợi 2017.
Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã sáp nhập với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lấy tên là Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi?
Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi? được căn cứ tại Điều 42 Luật Thủy lợi 2017 như sau:
Điều 42. Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;
c) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
đ) Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
g) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;
d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
[...]
Theo đó, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm trong việc bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
- Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;
- Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
- Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm những đối tượng nào?
Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm những đối tượng nào? được quy định tại Điều 23 Luật Thủy lợi 2017 bị thay thế bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều 23. Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi
1. Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Doanh nghiệp;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở;
c) Cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan quản lý công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này quyết định phương thức khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước như sau:
a) Công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quản lý, khai thác và thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;
b) Công trình thủy lợi không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
4. Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức khai thác.
Theo đó, chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
- Doanh nghiệp;
- Tổ chức thủy lợi cơ sở;
- Cá nhân.
