Hạn mức giao đất nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Có thu tiền sử dụng đất đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?
Nội dung chính
Hạn mức giao đất nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
Đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:
Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
...
Theo quy định này, hạn mức giao đất nông nghiệp đối với các loại đất như đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, và đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh, là không quá 03 ha cho mỗi loại đất.
Như vậy, hạn mức giao đất nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh là 03 ha. Quy định này giúp đảm bảo sự công bằng trong việc phân bổ đất đai và hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Hạn mức giao đất nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Có thu tiền sử dụng đất đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không? (Hình từ Internet)
Có thu tiền sử dụng đất đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định thì đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 như đã nêu phía trên thì không thu tiền sử dụng đất.
Như vậy, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất.
Chính sách này không chỉ hỗ trợ trực tiếp cho các cá nhân sản xuất nông nghiệp mà còn góp phần vào việc quản lý đất đai hiệu quả, đảm bảo việc sử dụng đất nông nghiệp được duy trì và phát triển một cách bền vững.Điều này phản ánh sự quan tâm của nhà nước đối với việc bảo đảm điều kiện sản xuất tốt nhất cho người nông dân, đồng thời hỗ trợ phát triển nông nghiệp một cách ổn định và lâu dài.
Cá nhân được giao đất nông nghiệp có được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;
...
Theo quy định trên cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức, hoặc đất được giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; hoặc đất nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, đều có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác.
Như vậy, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức do Nhà nước giao hoàn toàn có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác.
Tuy nhiên, để thực hiện việc chuyển đổi này, cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đấtđai 2024. Cụ thể, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được thực hiện trong cùng một đơn vị hành chính cấp tỉnh và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất, cũng như lệ phí trước bạ.
Điều này có nghĩa là việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các cá nhân trong cùng một tỉnh thành sẽ diễn ra thuận lợi hơn, không phát sinh thêm các chi phí về thuế và lệ phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả. Tuy nhiên, các bên tham gia chuyển đổi cần đảm bảo rằng họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý liên quan để tránh rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện giao dịch.