Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Bình Định

Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Bình Định được quy định theo Quyết định 69/2024/QĐ-UBND

Nội dung chính

    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Bình Định được quy định như thế nào?

    Ngày 28 tháng 10 năm 2024 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định vừa ban hành Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Bình Định, quyết định này có hiệu lực từ ngày 28/10/2024. Theo đó, tại Điều 3 Quyết định 69/2024/QĐ-UBND có quy định như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm không quá 01 ha cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
    2. Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản không quá 01 ha cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
    3. Hạn mức giao đất làm muối không quá 01 ha cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
    4. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm:
    a) Không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;
    b) Không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
    5. Hạn mức giao đất rừng sản xuất là rừng trồng: không quá 10 ha cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do tự khai hoang, không có tranh chấp nếu vượt hạn mức quy định tại Điều này thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

    Như vậy, hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Bình Định được quy định như sau:

    (1) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: không quá 01 ha.

    (2) Đất trồng cây lâu năm đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: Không quá 05 ha.

    (3) Đất trồng cây lâu năm đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: Không quá 10 ha.

    (4) Đất rừng sản xuất là rừng trồng: không quá 10 ha.

    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Bình Định được quy định như thế nào? (Ảnh từ Internet)Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang trên địa bàn tỉnh Bình Định được quy định như thế nào? (Ảnh từ Internet)

    Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang nếu vượt hạn mức thì sẽ giải quyết như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định 69/2024/QĐ-UBND quy định như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp
    ...
    5. Hạn mức giao đất rừng sản xuất là rừng trồng: không quá 10 ha cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do tự khai hoang, không có tranh chấp nếu vượt hạn mức quy định tại Điều này thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

    Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024 cũng có quy định như sau:

    Giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
    ...
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

    Như vậy, đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang và không có tranh chấp nếu vượt hạn mức theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

    Ai có thẩm quyền giao đất?

    Theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền.

    Theo đó, thẩm quyền giao đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    19