Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở để tham gia giao dịch khi thừa kế nhà ở thì trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận?

Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở để tham gia giao dịch khi thừa kế nhà ở thì trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận? Điều kiện tham gia giao dịch về nhà ở là gì?

Nội dung chính

    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở để tham gia giao dịch khi thừa kế nhà ở trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận?

    Căn cứ khoản 7 Điều 8 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, khi thừa kế nhà ở thì giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở để tham gia giao dịch trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở như sau:

    - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho;

    - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;

    - Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;

    - Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân;

    - Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế.

    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở để tham gia giao dịch khi thừa kế nhà ở thì  trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận?

    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở để tham gia giao dịch khi thừa kế nhà ở thì  trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận? (Hình từ Internet) 

    Điều kiện để nhà ở được tham gia giao dịch?

    Căn cứ Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    (1) Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản (2);

    - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    - Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    (2) Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

    - Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

    - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

    - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    - Nhận thừa kế nhà ở.

    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    (3) Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được quy định như thế nào?

    Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định tại Điều 162 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    - Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.

    - Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

    - Trường hợp bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

    17