Thời gian chưa tính tiền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung theo Nghị định 291 ra sao?

Hướng dẫn xác định Thời gian chưa tính tiền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung

Nội dung chính

    Thời gian chưa tính tiền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung theo Nghị định 291 ra sao?

    Chính phủ ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Theo đó, căn cứ điểm b Khoản 18 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP về bổ sung thời gian chưa tính tiền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

    (1) Thời gian chưa tính tiền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung được xác định như sau:

    - Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 (điểm a khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024) thì thời gian chưa tính tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm phải tính tiền sử dụng đất (thời điểm có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất; trường hợp thời điểm bàn giao đất thực tế không đúng với thời điểm ghi trong các quyết định nêu trên thì thời gian chưa tính tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế) đến ngày làm việc thứ 8 kể từ ngày có Quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.

    - Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024:

    Trường hợp giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì thời gian chưa tính tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm phải tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 đến ngày làm việc thứ 8 kể từ ngày có Quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền.

    Trường hợp giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì thời gian chưa tính tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm phải tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 đến ngày làm việc thứ 8 kể từ ngày có Quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền, sau khi trừ đi thời gian tối đa cơ quan nhà nước phải tổ chức thực hiện việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai 2024 là 180 ngày và thời gian bị ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất do thuộc trường hợp bất khả kháng (nếu có) tương tự quy định tại Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, khoản 5 Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, khoản 2 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP.

    (2) Đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất chẵn năm thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được tính bằng mức thu bổ sung nêu trên tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    (3) Đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất không chẵn năm thì khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung được tính bằng (=) mức thu bổ sung/365 ngày nhân (x) số ngày không tròn năm phải nộp bổ sung nhân (x) số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    (4) Việc tính khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung nêu trên được thực hiện và thông báo cùng với Thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc tính tiền chậm nộp (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Thời gian chưa tính tiền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung theo Nghị định 291 ra sao?

    Thời gian chưa tính tiền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bổ sung theo Nghị định 291 ra sao? (Hình từ Internet)

    Tiền sử dụng đất là gì?

    Theo quy định tại khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích khái niệm về tiền sử dụng đất như sau:

    Điều 3.Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    43. Thửa đất chuẩn là thửa đất có các đặc tính về diện tích, hình thể, kích thước mang tính đại diện cho các thửa đất trong vùng giá trị, được chọn làm thửa đất chuẩn để định giá cho các thửa đất khác trong vùng giá trị.
    44. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, tiền sử dụng đất được hiểu là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1