Áp dụng mức thu 3,6%/năm cho tiền sử dụng đất bổ sung đối với trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Áp dụng mức thu 3,6%/năm cho tiền sử dụng đất bổ sung đối với trường hợp nào? Thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 291 2025 là ai?

Nội dung chính

    Áp dụng mức thu 3,6%/năm cho tiền sử dụng đất bổ sung đối với trường hợp nào?

    Căn cứ điểm d khoản 18 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP, sửa đổi khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về chuyển tiếp tiền sử dụng đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, cụ thể như sau:

    Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 được tính bằng mức thu 3,6%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 cho các trường hợp sau:

    Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
    [...]
    a) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành;
    b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
    c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định đó.
    Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm ban hành của từng quyết định;

    Như vậy, tiền sử dụng đất bổ sung giảm từ 5,4% xuống còn 3,6%/năm được áp dụng cho trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết trước ngày 01/08/2024 nhưng chưa xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất. Mức 3,6%/năm được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024.

    Áp dụng mức thu 3,6%/năm cho tiền sử dụng đất bổ sung đối với trường hợp nào?

    Áp dụng mức thu 3,6%/năm cho tiền sử dụng đất bổ sung đối với trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 291 2025 là ai?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Miễn tiền sử dụng đất
    [...]
    5. Thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất.
    [...]
    Người có thẩm quyền quyết định giao đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất khi quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất theo hồ sơ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai; trong đó ghi rõ nội dung: lý do miễn, diện tích được miễn tiền sử dụng đất.

    Do đó, căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền quyết định giao đất cụ thể như sau:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp xã là người có thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất khi quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất theo hồ sơ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

    - Trong đó ghi rõ nội dung:

    + Lý do miễn

    + Diện tích được miễn tiền sử dụng đất.

    Trường hợp nào không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất như sau:

    Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
    [...]
    5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; đất xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
    Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Riêng trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và trường hợp Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi theo quy định tại điểm b, điểm l khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, không áp dụng miễn giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp:

    - Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất;

    - Đất xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 cụ thể:

    Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ.

    saved-content
    unsaved-content
    1