Cách tính tiền sử dụng đất đã được miễn giảm nhưng bị thu hồi theo Nghị định 291 2025 NĐ CP

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cách tính tiền sử dụng đất đã được miễn giảm nhưng bị thu hồi theo Nghị định 291 2025 NĐ CP. Trình tự, thủ tục tính, thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm như thế nào?

Nội dung chính

    Cách tính tiền sử dụng đất đã được miễn giảm nhưng bị thu hồi theo Nghị định 291 2025 NĐ CP

    Căn cứ theo điểm a khoản 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về số tiền sử dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính cụ thể như sau:

    (1) Số tiền sử dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi (bao gồm cả trường hợp người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng đến nay, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định) được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

    - Trường hợp người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm (tự nguyện hoàn trả số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm) thì số tiền sử dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ cộng (+) với khoản thu bổ sung tính trên số tiền sử dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi theo như quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024, khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu trong quá trình sử dụng đất có sự thay đổi quy định về Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    (2) Thời gian tính khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp, khoản thu bổ sung quy định tại tiết a1 điểm a khoản 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.

    Cách tính tiền sử dụng đất đã được miễn giảm nhưng bị thu hồi theo Nghị định 291 2025 NĐ CP

    Cách tính tiền sử dụng đất đã được miễn giảm nhưng bị thu hồi theo Nghị định 291 2025 NĐ CP (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục tính, thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo điểm c khoản 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục tính, thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cụ thể như sau:

    (1) Đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất:

    - Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024, trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục để giao đất, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được giao đất, cấp Giấy chứng nhận mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, chuyển cơ quan thuế và các cơ quan liên quan để theo dõi theo quy định.

    - Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) tại thời điểm miễn hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát.

    - Trường hợp sau khi kiểm tra, rà soát, xác định người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (tại thời điểm miễn) hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính, thu số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn), khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất hoặc khoản thu bổ sung (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    (2) Đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất:

    - Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được giảm tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được giảm tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan thuế để chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được giảm tiền sử dụng đất theo quy định và tính, thu số tiền sử dụng đất phải nộp (không được giảm), khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất hoặc khoản thu bổ sung (nếu có) theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Bổ sung điều kiện thường trú khi xét miễn giảm tiền sử dụng đất ra sao đối với hộ nghèo và người dân tộc thiểu số từ ngày 06 11 2025?

    Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
    Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân là người nghèo, người dân tộc thiểu số chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống (thường trú) tại nơi có đất; hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
    [...]

    Trước đây, khoản 1 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
    […]

    Như vậy, Nghị định 291/2025/NĐ-CP bổ sung thêm yêu cầu về điều kiện thường trú.

    Cụ thể, việc miễn giảm tiền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân là người nghèo hoặc người dân tộc thiểu số có sinh sống (thường trú) tại nơi có đất. Đây là điểm mới so với quy định trước đây, vốn chưa đặt ra điều kiện về thường trú khi xem xét miễn, giảm.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Cách tính tiền sử dụng đất đã được miễn giảm nhưng bị thu hồi theo Nghị định 291 2025 NĐ CP"

    saved-content
    unsaved-content
    1