Giá điện sinh hoạt khi thuê nhà nguyên căn được quy định như thế nào?

Giá điện sinh hoạt khi thuê nhà nguyên căn được quy định như thế nào? Nếu bên thuê nhà tự ý cải tạo nhà ở thì chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Nội dung chính

    Giá điện sinh hoạt khi thuê nhà nguyên căn được quy định như thế nào?

    Giá điện bán lẻ khi thuê phòng trọ được Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/VBHN-BCT năm 2018 như sau:

    Giá bán lẻ điện sinh hoạt
    4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau:
    a) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn của người thuê nhà;
    b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
    c)[5] Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
    - Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
    - Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
    Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn; cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
    Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
    ...

    Như vậy, mỗi địa chỉ cho thuê ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà phải xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an đối với người thuê.

    Nếu người thuê phòng trọ là hộ gia đình: Chủ nhà ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê ký, cam kết thanh toán tiền điện. Mỗi hộ gia đình thuê được tính một định mức.

    Nếu người thuê phòng trọ là sinh viên, người lao động (không phải hộ gia đình):

    + Nếu hợp đồng thuê từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, chủ nhà ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê ký, cam kết thanh toán tiền điện.

    + Nếu thuê dưới 12 tháng và không kê khai số người sử dụng điện đầy đủ, áp dụng giá điện sinh hoạt bậc 3 (101-200 kWh).

    + Nếu kê khai đầy đủ, điện được tính theo định mức, mỗi 4 người thuê được tính một hộ sử dụng điện. Khi thay đổi số người thuê, chủ nhà phải thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức.

    Giá điện sinh hoạt khi thuê nhà nguyên căn được quy định như thế nào?Giá điện sinh hoạt khi thuê nhà nguyên căn được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Các nội dung trong hợp đồng thuê nhà nguyên căn gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về các nội dung cần có khi thực hiện hợp đồng thuê nhà nguyên căn bao gồm:

    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

    - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

    - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    - Quyền và nghĩa vụ của các bên.

    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

    - Cam kết của các bên;

    - Thỏa thuận khác;

    - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Nếu bên thuê nhà tự ý cải tạo nhà ở thì chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Nhà ở 2023 về các trường hợp bên cho thuê nhà nguyên căn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

    Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
    2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
    g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.

    Theo quy định, bên cho thuê nhà được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên thuê thực hiện các hành vi được quy định như trên.

    Như vậy, nếu bên thuê nhà nguyên căn tự ý cải tạo nhà ở đang thuê mà không có sự cho phép của chủ nhà thì chủ nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    45