Ghi nhận phát sinh tờ bản đồ địa chính mới hoặc thay đổi trong phân mảnh, đánh số thứ tự tờ bản đồ thực hiện như nào?
Nội dung chính
Ghi nhận phát sinh tờ bản đồ địa chính mới hoặc thay đổi trong phân mảnh, đánh số thứ tự tờ bản đồ thực hiện như nào?
Ngày 26/11/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 26/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính.
Lưu ý, Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.
Căn cứ theo khoản 3Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về việc ghi nhận phát sinh tờ bản đồ mới hoặc thay đổi trong phân mảnh, đánh số thứ tự tờ bản đồ thực hiện cụ thể như sau:
(1) Trường hợp phát sinh mảnh bản đồ địa chính do đo đạc lập mới bản đồ địa chính thì số thứ tự tờ bản đồ địa chính mới được đánh số tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã;
(2) Trường hợp đo đạc lập lại bản đồ địa chính nhưng không thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có và việc phân mảnh bản đồ trước đó phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT thì giữ nguyên theo phân mảnh, số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ được đo đạc lập lại.
- Trường hợp đo đạc lập lại bản đồ địa chính mà thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có hoặc việc phân mảnh bản đồ trước đó chưa phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT thì phân mảnh, đánh số hiệu mảnh và đánh số thứ tự tờ bản đồ theo quy định tại điểm a khoản này;
(3) Trường hợp đo đạc bổ sung bản đồ địa chính nhưng không thay đổi tỷ lệ bản đồ đã có thì biên tập lại tờ bản đồ đó theo quy định tại điểm k khoản 1 và khoản 5 Điều 16 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
- Trường hợp đo đạc bổ sung bản đồ địa chính mà thay đổi tỷ lệ bản đồ thì chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ đối với phần đo đạc bổ sung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT; số thứ tự tờ bản đồ được chỉnh lý theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 17 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
Ghi nhận phát sinh tờ bản đồ địa chính mới hoặc thay đổi trong phân mảnh, đánh số thứ tự tờ bản đồ thực hiện như nào? (Hình từ Internet)
Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính được thực hiện cụ thể như sau:
(1) Thể hiện loại đất chi tiết trong các nhóm đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP; mã loại đất thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
(2) Thửa đất đã có Giấy chứng nhận thì thể hiện loại đất theo Giấy chứng nhận; thửa đất có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện theo các giấy tờ đó;
(3) Trường hợp thửa đất có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, mà loại đất trên giấy tờ đó không phù hợp với phân loại đất của pháp luật đất đai hiện hành thì thể hiện loại đất theo hiện trạng sử dụng đất;
(4) Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Thửa đất chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì loại đất thể hiện theo hiện trạng sử dụng đất;
(5) Đối với thửa đất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT mà loại đất trên giấy tờ khác với loại đất theo hiện trạng sử dụng đất thì thể hiện thêm loại đất theo hiện trạng sử dụng đất tại level (lớp) riêng;
- Đơn vị đo đạc lập danh sách các thửa đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao nộp theo quy định.