File toàn văn Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 cơ chế, chính sách đặc thù các dự án, đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
File toàn văn Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 cơ chế, chính sách đặc thù các dự án, đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa?

Nội dung chính

    File toàn văn Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 cơ chế, chính sách đặc thù các dự án, đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa

    Ngày 1/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đổi với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.

    Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

    Nghị định 76/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Nghị quyết 170/2024/QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa, bao gồm:

    - Khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 170/2024/QH15 về điều chỉnh thời hạn sự dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

    - Điều 6 Nghị quyết 170/2024/QH15 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất thuộc dự án tại số 39-39B Bến Vân Đồn, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh;

    - Điều 4 Nghị quyết 170/2024/QH15 về trình tự rà soát, hoàn thiện thủ tục, điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, xác định lại giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 13 dự án tại thành phố Đà Nẵng;

    - Điều 5 Nghị quyết 170/2024/QH15 về trình tự rà soát điều kiện được tiếp tục sử dụng đất thực hiện dự án, xác định giá đất cụ thể, tính thu tiển sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 11 dự án tại tỉnh Khánh Hòa;

    - Điều 7 Nghị quyết 170/2024/QH15 về trình tự xác định giá đất đối với 16 dự án tại thành phố Đà Nẵng;

    - Điều 8 Nghị quyết 170/2024/QH15 về trình tự xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất đối với các dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh;

    - Khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 170/2024/QH15 về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Sau khi hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận theo Nghị quyết 170/2024/QH15 và Nghị định 76/2025/NĐ-CP thì việc quản lý, sử dụng đất được tiếp tụcthực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Tải về: File toàn văn Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 cơ chế, chính sách đặc thù các dự án, đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.

    File toàn văn Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 cơ chế, chính sách đặc thù các dự án, đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa

    File toàn văn Nghị định 76 2025 NĐ CP quy định chi tiết Nghị quyết 170 2024 QH15 cơ chế, chính sách đặc thù các dự án, đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa (Hình từ Internet)

    Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 233 Luật Đất đai 2024, quy định về hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai như sau:

    - Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:

    + Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;

    + Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

    + Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan;

    + Thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật khác;

    + Thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai vào Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; giúp Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai.

    - Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    384