Luật Đất đai 2024

Nghị định 76/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 170/2024/QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu 76/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/04/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 170/2024/QH15 NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2024 CỦA QUỐC HỘI VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỂ THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN, ĐẤT ĐAI TRONG KẾT LUẬN THANH TRA, KIỂM TRA, BẢN ÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị Quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi là Nghị quyết số 170/2024/QH15), bao gồm:

a) Khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

b) Điều 6 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất thuộc dự án tại số 39-39B Bến Vân Đồn, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh;

c) Điều 4 về trình tự rà soát, hoàn thiện thủ tục, điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, xác định lại giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 13 dự án tại thành phố Đà Nẵng;

d) Điều 5 về trình tự rà soát điều kiện được tiếp tục sử dụng đất thực hiện dự án, xác định giá đất cụ thể, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 11 dự án tại tỉnh Khánh Hòa;

đ) Điều 7 về trình tự xác định giá đất đối với 16 dự án tại thành phố Đà Nẵng;

e) Điều 8 về trình tự xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất đối với các dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh;

g) Khoản 1 và khoản 3 Điều 9 về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Sau khi hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận theo Nghị quyết số 170/2024/QH15 và Nghị định này thì việc quản lý, sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 170/2024/QH15.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 3. Trình tự thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp tại thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Giấy chứng nhận đã cấp vi phạm về thời hạn sử dụng đất đối với đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nay phải xác định lại thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15.

2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm ban hành Quyết định công bố danh sách các Giấy chứng nhận đã cấp thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận, số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận), số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công bố quy định tại khoản 2 Điều này, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để theo dõi, quản lý;

b) Thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp; việc gửi thông báo được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích, trường hợp chưa có người tiếp nhận thì lập danh sách để theo dõi, quản lý;

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về danh sách số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận), số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận của các Giấy chứng nhận đã cấp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thông báo được thực hiện 03 lần, mỗi lần cách nhau 30 ngày;

d) Thông báo bằng văn bản kèm theo danh sách số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận), số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận của các Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đất, cơ quan, tổ chức, các bên có liên quan (nếu có) để biết khi thực hiện thủ tục có liên quan đến Giấy chứng nhận đã cấp.

4. Sau khi nhận được thông báo quy định tại khoản 3 Điều này, việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bên xử lý tài sản bảo đảm nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm Giấy chứng nhận đã cấp và Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP);

b) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật việc thu Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận mới vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thành 50 năm vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” của Giấy chứng nhận với nội dung: “Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đến ngày …../……/……., theo Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội.”; trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, bên xử lý tài sản bảo đảm.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời hạn sử dụng đất khi thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định là 50 năm theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15. Nội dung thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT).

Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã lập hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và đã công chứng, chứng thực trước ngày ban hành thông báo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và thực hiện đồng thời việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15; các bên không phải thực hiện lại thủ tục thừa kế, thủ tục ký kết lại hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp nhà đầu tư chưa thực hiện đầu tư, chưa đưa đất vào sử dụng mà được gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 thì xác nhận điều chỉnh thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thành 50 năm tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trên đất hoặc tính từ thời điểm bắt đầu xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xác định đối với trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng trên đất theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Thời gian thực hiện thủ tục quy định tại khoản này không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này;

d) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục quy định tại khoản này không phải trả phí, lệ phí.

5. Đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đồng thời việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15;

b) Trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì bên xử lý tài sản bảo đảm nộp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc nộp Giấy chứng nhận được thực hiện trước hoặc đồng thời khi xử lý tài sản bảo đảm. Trước khi thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm, bên xử lý tài sản bảo đảm thông báo bằng văn bản cho người có tài sản thế chấp, các bên có liên quan;

c) Trường hợp đã thực hiện xử lý tài sản bảo đảm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và thực hiện đồng thời việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thành 50 năm theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15.

6. Đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc bị mất thì giải quyết như sau:

a) Việc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;

b) Thời hạn sử dụng đất khi cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a khoản này được xác định là 50 năm theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 170/2024/QH15. Nội dung thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT.

Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất, sở hữu nhà, công trình xây dựng thuộc dự án tại số 39-39B Bến Vân Đồn, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 170/2024/QH15

Sau khi nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì việc cấp Giấy chứng nhận cho nhà đầu tư hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP; trường hợp bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung quyết định xử lý về đất đai khác với quy định tại Điều 6 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì thực hiện theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Mục 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ RÀ SOÁT, HOÀN THIỆN THỦ TỤC, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TIẾP TỤC SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN, XÁC ĐỊNH LẠI GIÁ ĐẤT, THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT

Điều 5. Trình tự rà soát, hoàn thiện thủ tục, điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, xác định lại giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 13 dự án tại thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Trình tự rà soát, hoàn thiện thủ tục thực hiện như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp rà soát, hoàn thiện các thủ tục đầu tư, xây dựng, môi trường, biển và hải đảo, lâm nghiệp, đất đai của dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm áp dụng Nghị quyết số 170/2024/QH15;

b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng tổ chức rà soát, kiểm tra thực địa, tham mưu hoàn thiện theo thẩm quyền hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và gửi kết quả rà soát, hoàn thiện bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và Môi trường;

c) Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp kết quả rà soát, hoàn thiện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;

d) Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, quyết định dự án được tiếp tục thực hiện rà soát các điều kiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này nếu dự án đã đảm bảo yêu cầu hoàn thiện thủ tục đầu tư, xây dựng, môi trường, biển và hải đảo, lâm nghiệp, đất đai theo thẩm quyền tại thời điểm thực hiện Nghị quyết số 170/2024/QH15.

Trường hợp phải điều chỉnh hình thức giao đất, cho thuê của dự án thì thực hiện tương tự trình tự quy định tại Điều 51 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).

Trường hợp trong diện tích đất đã giao đất, cho thuê của dự án có diện tích rừng phải chuyển mục đích để thực hiện dự án mà chưa có quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp tại thời điểm giao đất, cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng không phải ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng khi hoàn thiện hồ sơ dự án mà giao cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

đ) Thời gian hoàn thành các công việc quy định tại khoản này chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp phát sinh việc điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

2. Trình tự rà soát điều kiện được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án được thực hiện như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15 đối với từng dự án về: sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch 03 loại rừng (hoặc quy hoạch lâm nghiệp) đã được phê duyệt, điều kiện năng lực thực hiện dự án của nhà đầu tư;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp kết quả đánh giá điều kiện và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, đánh giá điều kiện đối với từng dự án được tiếp tục sử dụng đất; hồ sơ gồm tờ trình, dự thảo quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, ý kiến của các cơ quan liên quan;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nông nghiệp và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét về các điều kiện và ban hành quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường;

d) Thời gian hoàn thành các công việc quy định tại khoản này chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành quyết định được tiếp tục thực hiện rà soát các điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đánh giá kết quả rà soát theo quy định tại khoản 2 Điều này mà dự án không được tiếp tục sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất tương tự trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

4. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi là Nghị định số 123/2007/NĐ-CP), Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 145/2007/TT-BTC);

b) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 71/2024/NĐ-CP);

c) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

đ) Trình tự, thủ tục xác định lại giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

5. Trường hợp xác định giá đất trong Bảng giá đất đối với dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 170/2024/QH15 mà vị trí thửa đất, khu đất cần định giá chưa được quy định giá đất trong Bảng giá đất thì Sở Nông nghiệp và Môi trường căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, giá đất trong Bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định.

6. Sau khi đã có quyết định giá đất cụ thể thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau đây:

a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại trừ (-) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp trước ngày Nghị quyết số 170/2024/QH15 có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại nhỏ hơn số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch.

Điều 6. Trình tự rà soát điều kiện được tiếp tục sử dụng đất thực hiện dự án, xác định giá đất cụ thể, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 11 dự án tại tỉnh Khánh Hòa quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Trình tự rà soát các điều kiện được tiếp sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15 được thực hiện như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15 đối với từng dự án về: sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch đô thị (quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt; không vi phạm quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh; điều kiện năng lực thực hiện dự án của nhà đầu tư;

b) Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp kết quả đánh giá điều kiện và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét, đánh giá điều kiện đối với từng dự án được tiếp tục sử dụng đất; hồ sơ gồm tờ trình, dự thảo quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất, ý kiến của các cơ quan liên quan;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Nông nghiệp và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xem xét về các điều kiện và ban hành quyết định đánh giá dự án đủ điều kiện được tiếp tục sử dụng đất gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường;

d) Thời gian hoàn thành các công việc quy định tại khoản này chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đánh giá kết quả rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều này mà dự án không được tiếp tục sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất tương tự trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

b) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

c) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

đ) Trình tự, thủ tục xác định lại giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

4. Sau khi đã có quyết định giá đất cụ thể thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau đây:

a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại trừ (-) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp trước ngày Nghị quyết số 170/2024/QH15 có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại nhỏ hơn số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch.

Điều 7. Trình tự xác định giá đất đối với 16 dự án tại thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều 7 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 7 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

b) Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

c) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 10 tháng 12 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Điều 9 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;

đ) Trình tự, thủ tục xác định lại giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

2. Trường hợp xác định lại giá đất trong Bảng giá đất đối với dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 170/2024/QH15 mà vị trí thửa đất, khu đất cần định giá chưa được quy định giá đất trong Bảng giá đất thì Sở Nông nghiệp và Môi trường căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, giá đất trong Bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định.

3. Sau khi đã có quyết định giá đất cụ thể thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau đây:

a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bằng (=) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại trừ (-) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp trước ngày Nghị quyết số 170/2024/QH15 có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định lại nhỏ hơn số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch.

Điều 8. Trình tự xác định giá đất, tính thu tiền sử dụng đất đối với các dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15

1. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất, trình tự áp dụng phương pháp định giá đất đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thực hiện như sau:

a) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm ngày 30 tháng 3 năm 2018 đối với phần diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước thuộc dự án 1.330 căn hộ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT);

b) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất tại thời điểm ngày 11 tháng 12 năm 2020 đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thuộc dự án 1.330 căn hộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT;

c) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm ngày 20 tháng 11 năm 2008 đối với khu đất 30,2 ha Phường Bình Khánh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 123/2007/NĐ-CP và Thông tư số 145/2007/TT-BTC;

d) Trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017 đối với khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 thì áp dụng Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT;

đ) Trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2024/NĐ-CP.

2. Trình tự tính tiền sử dụng đất sau khi xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với dự án 1.330 căn hộ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước theo công thức sau đây:

Trong đó:

STN  là diện tích đất tương ứng với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp tại thời điểm 30 tháng 3 năm 2018;

TTN  là số tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp;

G2018  là giá đất tại thời điểm ngày 30 tháng 3 năm 2018.

b) Xác định số tiền sử dụng đất nhà đầu tư phải nộp bổ sung theo công thức sau đây:

TBS = (SĐO - STN) x G2020

Trong đó:

TBS  là tiền sử dụng đất nhà đầu tư phải nộp bổ sung;

SĐO  là diện tích đất ở của Dự án 1.330 căn hộ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15;

STN là diện tích đất tương ứng với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp tại thời điểm 30 tháng 3 năm 2018;

G2020  là giá đất tại thời điểm ngày 11 tháng 12 năm 2020.

c) Trường hợp số tiền sử dụng đất xác định theo quy định tại khoản này mà nhỏ hơn số tiền sử dụng đất đã tạm nộp thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch;

d) Sau khi hoàn thành việc tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

3. Trình tự tính tiền sử dụng đất sau khi xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 170/2024/QH15 được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Xác định chi phí mà nhà đầu tư đã đầu tư vào khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ, đầu tư xây dựng (sau đây gọi là TTĐC);

b) Xác định giá trị quyền sử dụng đất khu đất 30,1 ha tại thời điểm ngày 20 tháng 11 năm 2008 (sau đây gọi là TBT 2008);

c) Xác định hệ số tiếp cận đất đai đối với khu đất 30,1 ha tại thời điểm ngày 20 tháng 11 năm 2008 (sau đây gọi là K) theo công thức sau:

Trường hợp K có giá trị lớn hơn hoặc bằng 1 thì chủ đầu tư được xác định là đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai; Nhà nước không hoàn trả khoản tiền chênh lệch khi K có giá trị lớn hơn 1; không phải xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp bổ sung theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản này.

d) Xác định diện tích đất mà nhà đầu tư đã có quyền sử dụng đất tại khu đất 30,1 ha theo công thức sau:

SGĐ1 = K x S

STĐ1 = K x S

Trong đó:

SGĐ1  là diện tích đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của khu đất 30,1 ha mà nhà đầu tư đã có quyền sử dụng đất;

STĐ1  là diện tích đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của khu đất 30,1 ha mà nhà đầu tư đã có quyền sử dụng đất;

S  là diện tích đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của khu đất 30,1 ha;

S  là diện tích đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của khu đất 30,1 ha;

đ) Xác định diện tích đất mà nhà đầu tư chưa có quyền sử dụng đất (chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) tại khu đất 30,1 ha theo công thức sau:

SGĐ2 = S - SGĐ1

STĐ2 = S - STĐ1

Trong đó:

SGĐ2  là diện tích đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của khu đất 30,1 ha mà nhà đầu tư chưa có quyền sử dụng đất;

STĐ2  là diện tích đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của khu đất 30,1 ha mà nhà đầu tư chưa có quyền sử dụng đất;

e) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp bổ sung theo giá đất tại thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017 theo công thức sau:

TGĐBS = SGĐ2 x G

TTĐBS = STĐ2 x G

TTổng = TGĐBS + TTĐBS

Trong đó:

TGĐBS  là tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp bổ sung theo giá đất tại thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017;

TTĐBS  là tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp bổ sung theo giá đất tại thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017;

G  là giá đất tính tiền sử dụng đất đã xác định tại điểm d khoản 1 Điều này (thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017);

G  là giá đất tính tiền thuê đất đã xác định tại điểm d khoản 1 Điều này (thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017);

TTổng  là tổng tiền sử dụng đất và tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp bổ sung theo giá đất tại thời điểm ngày 18 tháng 4 năm 2017.

g) Sau khi hoàn thành việc tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản này thì tiếp tục thực hiện theo các bước công việc quy định tại điểm đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

Chương III.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác, đầy đủ, trung thực của hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin đã trình Quốc hội, Chính phủ so với những nội dung được cấp có thẩm quyền kết luận trước khi thực hiện theo Nghị quyết số 170/2024/QH15 và Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát tính pháp lý dự án, về kết quả rà soát điều kiện thực hiện dự án, về kết quả rà soát, xác định lại giá đất, xác định giá đất, tính lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi thực hiện theo Nghị quyết số 170/2024/QH15 và Nghị định này;

c) Chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 170/2024/QH15 và Nghị định này, không để phát sinh tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, không hợp thức hoá các vi phạm, không để phát sinh sai phạm mới, không để xảy ra việc trục lợi chính sách, lợi ích nhóm, thất thoát, lãng phí; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường về kết quả thực hiện Nghị quyết số 170/2024/QH15 và Nghị định này.

2. Trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 170/2024/QH15 và Nghị định này, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chủ động đề nghị Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định để kịp thời đảm bảo việc tiếp tục sử dụng đất, tiếp tục thực hiện dự án theo Nghị quyết số 170/2024/QH15 và Nghị định này.

3. Khi thực hiện từng dự án cụ thể trong danh mục dự án nêu tại Phụ lục Nghị quyết số 170/2024/NQ15 mà có thay đổi về địa chỉ theo đơn vị hành chính các cấp thì Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm điều chỉnh thông tin địa chỉ theo đơn vị hành chính đã thay đổi trong hồ sơ giải quyết dự án.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Khánh Hòa;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

106
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 76/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 170/2024/QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa
Tải văn bản gốc Nghị định 76/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 170/2024/QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No:  76/2025/ND-CP

Hanoi, April 01,2025

DECREE

REGARDING ELABORATION OF RESOLUTION NO. 170/2024/QH15 DATED NOVEMBER 30, 2024 OF THE NATIONAL ASSEMBLY ON SPECIFIC MECHANISMS AND POLICIES TO REMOVE DIFFICULTIES AND OBSTACLES TO PROJECTS AND LAND SPECIFIED IN INSPECTION AND AUDIT CONCLUSIONS AND JUDGMENTS IN HO CHI MINH CITY, DA NANG CITY AND KHANH HOA PROVINCE

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated February 18, 2025;

Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024; Law on Amendments to the Land Law No. 31/2024/QH15, Housing Law No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Trading No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15 dated June 29, 2024;

Pursuant to Resolution No. 170/2024/QH15 dated November 30, 2024 of the National Assembly on specific mechanisms and policies to remove difficulties and obstacles to projects and land specified in inspection and audit conclusions and judgments in Ho Chi Minh City, Da Nang City and Khanh Hoa Province;

At the request of the Minister of Agriculture and Environment;

The Government promulgates a Decree on elaboration of Resolution No. 170/2024/QH15 dated November 30, 2024 of the National Assembly on specific mechanisms and policies to remove difficulties and obstacles to projects and land specified in inspection and audit conclusions and judgments in Ho Chi Minh City, Da Nang City and Khanh Hoa Province.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates Resolution No. 170/2024/QH15 dated November 30, 2024 of the National Assembly on specific mechanisms and policies to remove difficulties and obstacles to projects and land specified in inspection and audit conclusions and judgments in Ho Chi Minh City, Da Nang City and Khanh Hoa Province (hereinafter referred to as Resolution No. 170/2024/QH15). To be specific:

a) Clause 1 and point a, clause 3, Article 3 on the adjustment of land use term stated in the issued certificates of land use rights (LURs), certificates of land use rights, ownership of houses and other property on land (hereinafter referred to as "certificate") in Da Nang City;

b) Article 6 on the issuance of certificates of LURs and ownership of property on land after the investor is granted a permission for continued land use for the project located at No. 39 - 39B Ben Van Don, Ward 12, District 4, Ho Chi Minh City;

c) Article 4 on the sequence of review and finalization of procedures and eligibility requirements for continued land use, re-determination of land prices, and collection of land use levies and land rents with respect to 13 projects in Da Nang City;

c) Article 5 on the sequence of review of eligibility for continued land use, determination of land prices, and calculation of land use levies and land rents with respect to 11 projects in Khanh Hoa Province;

dd) Article 7 on the sequence of determination of land prices applicable to 16 projects in Da Nang City;

e) Article 8 on the sequence of determination of land prices, calculation of land use levies and land rents with respect to projects in Ho Chi Minh City;

g) Clauses 1 and 3, Article 9 on the responsibilities of provincial-level People's Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to regulatory agencies, land users, organizations and individuals involved in projects and land specified in inspection and audit conclusions and judgments in Ho Chi Minh City, Da Nang City and Khanh Hoa Province as prescribed in clause 1 of this Article.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1. Specific provisions on issuance of certificates of LURs and ownership of property on land

Article 3. Sequence of adjustment of land use term stated in the issued certificates in Da Nang City as prescribed in Article 3 of Resolution No. 170/2024/QH15

1. In case a violation(s) against the use term of land for business and production stated in the issued certificates in Da Nang City arises, the land use term must be adjusted to 50 years in accordance with clause 1 and point a, clause 3, Article 3 of Resolution No. 170/2024/QH15.

2. Within 20 days from the effective date of this Decree, the Department of Natural Resources and Environment shall issue a decision announcing the list of certificates falling under the cases specified in clause 1 of this Article, including the names of land users, owners of property on land, certificate serial numbers, and numbers in the Certificate issuing book.

3. Within 05 days from the date on which the decision specified in clause 1 of this Article is issued, the Land Registration Office shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Send notifications to land users and owners of property on land to carry out the procedures for adjustment of the land use term stated in their issued certificates via public postal services. If there is no recipient of notification, the certificate shall be added to a list prepared for monitoring and management;

Announce the serial numbers and numbers in the Certificate issuing book of certificates falling under cases specified in clause 2 of this Article on mass media. The announcement shall be made three times, each 30 days apart;

Send notifications and lists of serial numbers and numbers in the Certificate issuing book of certificates specified clause 2 of this Article to the Department of Justice, local notarial practice organizations, People's Committees of districts/communes where the land is located, and relevant agencies, organizations, and parties (if any) for reference when carrying out the procedures concerning the issued certificates.

4. After receiving a notification specified in clause 3 of this Article, the adjustment of land use term stated in the issued certificates shall be carried out as follows:

a) The land user or owner of property on land, or secured creditor (hereinafter referred to as “applicant”) shall submit an application either directly or via public postal services to the Land Registration Office or its branch. Such application includes the issued certificate and the application form for changes in land and property on land (using Form No. 11/DK issued together with Decree No. 101/2024/ND-CP);

b) The Land Registration Office or its branch shall issue an application receipt and appointment note using Form specified in the Government's Decree on the application of single-window system, interlinked single-window system in settlement of administrative procedures; correct and update the retrieval of the issued certificate and issuance of a new one in the cadastral dossier and land database; record the phrase "Adjustment of land use term until [dd/mm/yyyy] in accordance with Resolution No. 170/2024/QH15 dated November 30, 2024, of the National Assembly” in the “Changes and Legal Bases” column of the certificate with aiming to confirm the adjustment of the land use term to 50 years; and issue the certificate to the applicant.

In case the land user or owner of property on land applies for a new certificate of LURs and ownership of property on land, the land use term stated in the newly issued certificate shall be 50 years in accordance with Article 3 of Resolution No. 170/2024/QH15. The information stated in such certificate shall comply with Circular No. 10/2024/TT-BTNMT.

In the event of inheritance of LURs or property in land, or in case a contract or document for conveyance, donation or capital contribution by LURs or property on land is available and notarized or authenticated before the issuance of the notification specified in point d, clause 3 of this Article, the Land Registration Office or its branch shall receive and process the application for registration of changes in land and property on land in accordance with land laws and simultaneously adjust the land use term to 50 years in accordance with clause 1 and point a, clause 3, Article 3 of Resolution No. 170/2024/QH15; the parties are not required to re-carry out inheritance procedures or re-sign another contract or document.

 In case the investor has not yet made investment in the project or used land but has been granted a land use extension in accordance with the Land Law 2024, the land use term shall be adjusted to 50 years from the date on which the competent authority issues the construction permit or from the commencement date of construction (as determined by the Da Nang City People's Committee) in cases where no construction permit in accordance with construction law is required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The applicant is not required to pay any fees or charges for the procedures specified in this clause.

5. With regard to LURs or ownership of property on land that are/is mortgaged, the following regulations shall apply:

a) In case the land user or ownership of property on land applies for the deregistration of the mortgage, the Land Registration Office or its branch shall simultaneously adjust the land use term stated in the issued certificate to 50 years in accordance with clause 1 and point a, clause 3, Article 3 of Resolution No. 170/2024/QH15;

b) In case the disposal of collateral in accordance with the law is required, the in-charge party shall submit the certificate to the Land Registration Office or its branch to adjust the land use term as prescribed in clause 4 of this Article. The certificate shall be submitted before or simultaneously with the disposal of collateral. Prior to the disposal of collateral, the in-charge party shall send a notification of such disposal to the mortgagor and other relevant parties;

c) In case collateral has been disposed of before the effective date of this Decree but changes in land and property on land has not been registered, the Land Registration Office or its branch shall receive and process the application for registration of changes in land and property on land and simultaneously adjust the land use term stated in the issued certificate to 50 years in accordance with clause 1 and point a, clause 3, Article 3 of Resolution No. 170/2024/QH15.

6. With regard to cases of reissuance or replacement of certificates due to fading, smudging, tearing, damage, or loss:

a) The procedures for reissuance or replacement of the certificate shall comply with Decree No. 101/2024/ND-CP ;

b) The land use term stated in the reissued or replaced certificate shall be 50 years in accordance with Article 3 of Resolution No. 170/2024/QH15. The information stated in the certificate shall comply with Circular No. 10/2024/TT-BTNMT.

Article 4. Issuance of certificates in cases of use of land, ownership of houses, construction works of the project located at No. 39 - 39B Ben Van Don, Ward 12, District 4, Ho Chi Minh City specified in Article 6 of Resolution No. 170/2024/QH15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. SPECIFIC PROVISIONS ON THE SEQUENCE OF REVIEW AND FINALIZATION OF PROCEDURES AND ELIGIBILITY REQUIREMENTS FOR CONTINUED LAND USE, RE-DETERMINATION OF LAND PRICES, AND COLLECTION OF LAND USE LEVIES AND LAND RENTS

Article 5. Sequence of review and finalization of procedures and eligibility requirements for continued land use, re-determination of land prices, and collection of land use levies and land rents with respect to 13 projects in Da Nang City specified in Article 4 of Resolution No. 170/2024/QH15

1. Sequence of review and finalization of procedures:

a) The Department of Agriculture and Environment shall take charge of and cooperate with relevant specialized agencies at the same level in reviewing and finalizing the project's procedures concerning investment, construction, environment, marine and islands, forestry, and land in accordance with the laws in effect at the time of implementation of Resolution No. 170/2024/QH15;

b) Specialized agencies under the People’s Committee of Da Nang City shall conduct reviews, physical inspections, and provide advice within their jurisdiction or as assigned by the People’s Committee, and send reports on the results of review and finalization of procedures to the Department of Agriculture and Environment;

c) The Department of Agriculture and Environment shall compile the results of review and finalization of procedures and send a summary report to the People’s Committee of Da Nang City;

d) The People’s Committee of Da Nang City shall consider and make a decision on further review of eligibility according to the sequence, procedures specified in Clause 2 of this Article if the project's procedures concerning investment, construction, environment, marine and islands, forestry, and land have been finalized as required by law at the time of implementation of Resolution No. 170/2024/QH15.

In case the change in the form of the project's land allocation or lease is required, the review sequence shall be carried out in a similar manner with that specified in Article 51 of Decree No. 102/2024/ND-CP.

In case the allocated or leased land area of the project covers forest land, which requires use repurposing of forest lands for project execution, but a decision on use repurposing has not yet been issued as per forestry laws at the time of land allocation or lease, the People’s Committee of Da Nang City shall, in lieu of issuing a decision on use repurposing of forest land upon the finalization of the project dossier, assign relevant agencies or organizations to fulfill the obligation of reforestation in accordance with forestry laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Sequence of review of eligibility for continued land use:

a) The Department of Agriculture and Environment shall take charge of and cooperate with relevant agencies to review the eligibility requirements specified in point a, clause 1 and point a, clause 2 Article 4 of Resolution No. 170/2024/QH15 for each project, which include conformity with land use planning or urban planning (general planning or zoning planning) that has been approved in accordance with law; no violations against the approved land use planning for land used for national defense and security purposes, or the planning of the three forest types (or forestry planning); and the investor’s capacity to execute the project;

b) The Department of Agriculture and Environment shall compile the assessment results and submit a dossier to the People’s Committee of Da Nang City for review and assessment of the eligibility for continued land use of each project. The dossier shall include a proposal, a draft decision on assessment of the eligibility for continued land use, and opinions of relevant agencies;

c) Within 05 working days from the date of receiving the dossier submitted by the Department of Agriculture and Environment, the People’s Committee of Da Nang City shall consider and issue a decision on meeting the eligibility for continued land use of the project and send it to the Department of Agriculture and Environment;

d) The tasks specified this clause must be performed within 06 months from the date on which the People’s Committee of Da Nang City issues a decision permitting the continued review of the project's eligibility for continued land use as prescribed at point d, clause 1 of this Article.

3. In case the People’s Committee of Da Nang City confirm that the project is ineligible for continued land use after conducting the review in accordance with clause 2 of this Article, land shall be expropriated under the sequence, procedures similar to those for land expropriation due to violations against land laws.

4. The selection of land valuation methods and the sequence of application therefor for projects falling under cases specified in point c, clause 2, Article 4 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall comply with the following regulations:

a) In cases where the State allocated land or granted permission for land use repurposing from February 27, 2006 to before July 1, 2014, Decree No. 123/2007/ND-CP and Circular No. 145/2007/TT-BTC shall apply;

b) In cases where the State allocates land or grants permission for land use repurposing from July 1, 2014 to before the effective date of this Decree, Article 9 of Decree No. 71/2024/ND-CP shall apply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In cases where the State leases out land from July 1, 2014 to before the effective date of this Decree, Article 9 of Decree No. 71/2024/ND-CP shall apply;

dd) The specific land prices in the cases specified in points a, b, c, and d of this clause shall be re-determined under the sequence, procedures specified in Decree No. 71/2024/ND-CP .

5. When determining land prices for projects specified at point c, clause 2, Article 4 of Resolution No. 170/2024/QH15 under the land price list, if the price of the land plot or land zone to be valued is not included in the land price list, the Department of Agriculture and Environment shall, based on the specific local conditions and the land prices in the land price list of the zone or location with the similar infrastructure conditions, determine and submit the land prices to the People's Committee of Da Nang City for decision.

6. After obtaining a decision on specific land prices, the next steps shall follow points dd, e, g, h, i, and k, clause 2, Article 44 of Decree No. 102/2024/ND-CP. The land use levies or land rents payable shall be calculated as follows:

a) Land use levies or land rents payable = (land use levies or land rents after re-determination of land prices) (-) (land use levies or land rents paid before the effective date of Resolution No. 170/2024/QH15);

b) In cases where land use levies or land rents after re-determination of land prices are less than the those previously paid, the investor shall be deemed to have fulfilled its land-related financial obligations, and the State shall not refund the difference.

Article 6. Sequence of review of eligibility for continued land use, determination of land prices, and calculation of land use levies and land rents with respect to 11 projects in Khanh Hoa Province specified in Article 5 of Resolution No. 170/2024/QH15

1. Sequence of review of eligibility for continued land use to execute the projects specified in point a, clause 1 and point a, clause 2, Article 5 of Resolution No. 170/2024/QH15:

a) The Department of Agriculture and Environment shall take charge of and cooperate with relevant agencies to review the eligibility requirements specified in point a, clause 1 and point a, clause 2, Article 5 of Resolution No. 170/2024/QH15 for each project, which include conformity with the approved land use planning or urban planning (general planning or zoning planning); no violations against the land use planning for land used for national defense and security purposes; and the investor’s capacity to execute the project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 05 working days from the date of receiving the dossier submitted by the Department of Agriculture and Environment, the People’s Committee of Khanh Hoa Province shall consider and issue a decision on meeting the eligibility for continued land use of the project and send it to the Department of Agriculture and Environment;

d) Tasks specified in this clause must be completely performed within 12 months from the effective date of this Decree.

2. In case the People’s Committee of People’s Committee of Khanh Hoa Province confirm that the project is ineligible for continued land use after conducting the review in accordance with clause 1 of this Article, land shall be expropriated under the sequence, procedures similar to those for land expropriation due to violations against land laws.

3. The selection of land valuation methods and the sequence of application therefor for projects falling under cases specified in point b, clause 1, point b, clause 2, Article 5 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall comply with the following regulations:

a) In cases where the State allocated land from February 27, 2006 to before July 1, 2014, Decree No. 123/2007/ND-CP and Circular No. 145/2007/TT-BTC shall apply;

b) In cases where the State allocates land from July 1, 2014 to before the effective date of this Decree, Article 9 of Decree No. 71/2024/ND-CP shall apply;

c) In cases where the State leased out land from February 27, 2006 to before July 1, 2014, Decree No. 123/2007/ND-CP and Circular No. 145/2007/TT-BTC shall apply;

d) In cases where the State leases out land from July 1, 2014 to by the effective date of this Decree, Article 9 of Decree No. 71/2024/ND-CP shall apply;

dd) The specific land prices in the cases specified in points a, b, c, and d of this clause shall be re-determined under the sequence, procedures specified in Decree No. 71/2024/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Land use levies or land rents payable = (land use levies or land rents after re-determination of land prices) (-) (land use levies or land rents paid before the effective date of Resolution No. 170/2024/QH15);

b) In cases where land use levies or land rents after re-determination of land prices are less than the those previously paid, the investor shall be deemed to have fulfilled its land-related financial obligations, and the State shall not refund the difference.

Article 7. Sequence of determination of land prices applicable to 16 projects in Da Nang City specified in Article 5 of Resolution No. 170/2024/QH15

1. The selection of land valuation methods and the sequence of application therefor for projects falling under cases specified in clauses 2 and 4, Article 7 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall comply with the following regulations:

a) In cases where the State allocated land or granted permission for land use repurposing from February 27, 2006 and before July 1, 2014, Decree No. 123/2007/ND-CP and Circular No. 145/2007/TT-BTC shall apply;

b) In cases where the State allocates land or grants permission for land use repurposing from July 1, 2014 to before the effective date of this Decree, Article 9 of Decree No. 71/2024/ND-CP shall apply;

c) In cases where the State leased out land from December 10, 2005 to before July 1, 2014, Decree No. 123/2007/ND-CP and Circular No. 145/2007/TT-BTC shall apply;

d) In cases where the State leases out land from July 1, 2014 to by the effective date of this Decree, Article 9 of Decree No. 71/2024/ND-CP shall apply;

dd) The specific land prices in the cases specified in points a, b, c, and d of this clause shall be re-determined under the sequence, procedures specified in Decree No. 71/2024/ND-CP .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. After obtaining a decision on specific land prices, the next steps shall follow points dd, e, g, h, i, and k, clause 2, Article 44 of Decree No. 102/2024/ND-CP. The land use levies or land rents payable shall be calculated as follows:

a) Land use levies or land rents payable = (land use levies or land rents after re-determination of land prices) (-) (land use levies or land rents paid before the effective date of Resolution No. 170/2024/QH15);

b) In cases where land use levies or land rents after re-determination of land prices are less than the those previously paid, the investor shall be deemed to have fulfilled its land-related financial obligations, and the State shall not refund the difference.

Article 8. Sequence of determination of land prices, calculation of land use levies in respect to projects in Ho Chi Minh City specified in Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15

1. The selection of land valuation methods and the sequence of application therefor for projects falling under cases specified in Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall comply with the following regulations:

a) The specific land price as of March 30, 2018 for calculation of land use levies for the land area corresponding to land use levies that the investor of the project on construction of 1.330 apartments has provisionally paid to the regulatory agency as prescribed in point a, clause 1, Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall be determined in accordance with Decree No. 44/2014/ND-CP and Circular No. 36/2014/TT-BTNMT .

b) The specific land price as of December 11, 2020 for calculation of land use levies for the land area for which the investor of the project on construction of 1.330 apartments have not yet paid land use levies as prescribed in point b, clause 1, Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall be determined in accordance with Decree No. 44/2014/ND-CP and Circular No. 36/2014/TT-BTNMT ;

c) The specific land price as of November 20, 2008 for calculation of land use levies, land rents for the 30,2-hectare plot of land in Binh Khanh ward specified in point a, clause 2, Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall be determined in accordance with Decree No. 123/2007/ND-CP and Circular No. 145/2007/TT-BTC ;

d) The specific land price as of April 18, 2017 for calculation of land use levies, land rents for the 30,1-hectare plot of land in Nam Rach Chiec specified in point b, clause 2, Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall be determined in accordance with Decree No. 44/2014/ND-CP Circular No. 36/2014/TT-BTNMT ;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. After land prices are determined in accordance with clause 1 of this Article, land use levies for the project on construction of 1.330 apartments as prescribed in point a, clause 1, Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall be calculated under the following sequence:

a) The land area corresponding to land use levies that the investor has provisionally paid to the regulatory agency shall be determined by the following formula:

Where:

STN: land area corresponding to land use levies that the investor has provisionally paid to the regulatory agency as of March 30, 2018;

TTN: land use levies provisionally paid by the investor;

G2018: Land price as of March 30, 2018.

b) Land use levies to be additionally paid by the investor shall be calculated by the following formula:

TBS = (SDO - STN) x G2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

TBS: land use levies to be additionally paid by the investor;

SDO: homestead land area of the project on construction of 1.330 apartments as prescribed in point a, clause 1, Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15;

STN: land area corresponding to land use levies that the investor has provisionally paid to the regulatory agency as of March 30, 2018;

G2020: Land price as of December 11, 2020.

c) In cases where land use levies calculated in accordance with this Article are less than the those provisionally paid by the investor, the investor shall be deemed to have fulfilled its land-related financial obligations, and the State shall not refund the difference.

d) After calculation of land use levies in accordance with points a and b of this clause, the next steps shall follow points dd, e, g, h, i, and k, clause 2, Article 44 of Decree No. 102/2024/ND-CP.

3. After land prices are determined in accordance with clause 1 of this Article, land use levies for the 30,1-hectare plot of land in Nam Rach Chiec specified in point b, clause 2, Article 8 of Resolution No. 170/2024/QH15 shall be calculated under the following sequence:

a) Determine the investor's investment costs of the 30,2-hectare plot of land in Binh Khanh ward, which include costs for recompense, provision of assistance, and construction investment (hereinafter referred to as TTDC);

b) Determine the LUR value of the 30,1-hectare plot of land in Nam Rach Chiec as of November 20, 2008 (hereinafter referred to as TBT 2008);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases where K is more than or equal to 1, the investor shall be deemed to have fulfilled its land-related financial obligations, and the State shall not refund the difference if K is more than 1. The calculation of additional land use levies and land rents as prescribed in points d, dd and e of this clause is not required.

d) Determine the land area over which the investor has already held land use rights within the 30,1-hectare plot of land by the following formula:

SGD1 = K x SGD

STD1 = K x STD

Where:

SGD1: land area eligible to be allocated by the State with land levy payment under a decision of the a competent authority, within the 30,1-hectare plot of land, over which the investor has already held land use rights;

STD1: land area eligible to be leased out by the State under one-off arrangement under a decision of the a competent authority, within the 30,1-hectare plot of land, over which the investor has already held land use rights;

SGD: land area eligible to be allocated by the State with land levy payment under a decision of the a competent authority within the 30,1-hectare plot of land;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Determine the land area over which the investor has not yet held land use rights (has not yet paid land use levies, land rents within the 30,1-hectare plot of land by the following formula:

SGD2 = SGD - SGD1

STD2 = STD - STD1

Where:

SGD2: land area eligible to be allocated by the State with land levy payment under a decision of the a competent authority, within the 30,1-hectare plot of land, over which the investor has not yet held land use rights;

STĐ2: land area eligible to be leased out by the State under one-off arrangement under a decision of the a competent authority, within the 30,1-hectare plot of land, over which the investor has not yet held land use rights;

e) Calculate land use levies, land rents to be additionally paid by the investor as of April 18, 2017 by the following formula:

TGDBS = SGD2 x GGD

TTDBS = STD2 x GTD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where:

TGDBS: land use levies to be additionally paid by the investor as of April 18, 2017;

TTDBS: land rents to be additionally paid by the investor as of April 18, 2017;

GGD: land price for calculation of land use levies as determined in point d, clause 1 of this Article (as of April 18, 2017);

GTD: land price for calculation of land rents as determined in point d, clause 1 of this Article (as of April 18, 2017);

TTotal: the total of land use levies and land rents to be additionally paid by the investor on the basis of the land price as of April 18, 2017.

d) After calculation of land use levies in accordance with this clause, the next steps shall follow points dd, e, g, h, i, and k, clause 2, Article 44 of Decree No. 102/2024/ND-CP.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The People’s Committees of Ho Chi Minh City, Da Nang City, and Khanh Hoa Province shall:

a) Take full responsibility for the accuracy, completeness, and truthfulness of the documents, data, and information submitted to the National Assembly and the Government, in comparison with the conclusions of competent authorities prior to the implementation of Resolution No. 170/2024/QH15 and this Decree;

b) Take responsibility for the results of review of the project legality and the eligibility for project execution, the results of review, re-determination of land prices and re-calculation of land use levies and land rents in accordance with Resolution No. 170/2024/QH15 and this Decree;

c) Conduct inspections and examinations on the implementation of Resolution No. 170/2024/QH15 and this Decree; prevent disputes, complaints, lawsuits; fail to legalize violations, prevent new violations, policy profiteering, profiteering of interests of a particular group, loss and waste; and report to the Ministry of Agriculture and Environment on the implementation results of Resolution No. 170/2024/QH15 and this Decree.

2. During the implementation of Resolution No. 170/2024/QH15 and this Decree, the People's Committee of Ho Chi Minh City, the People's Committee of Da Nang City and the People's Committee of Khanh Hoa province shall proactively request the State Audit Office of Vietnam to conduct audits on determination of land prices and calculation of land use levies and land rents in accordance with law to promptly ensure continued land use and continued project execution in accordance with Resolution No. 170/2024/QH15 and this Decree.

3. In case where there are changes in administrative addresses at any level during execution of projects listed in Appendix enclosed with Resolution No. 170/2024/NQ15, the People's Committee of Ho Chi Minh City, the People's Committee of Da Nang City and the People's Committee of Khanh Hoa province shall update new addresses into the project file.

Article 10. Entry into force

This Decree comes into force from April 1, 2025.

Article 11. Responsibility for implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh



ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 76/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 170/2024/QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 76/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 01/04/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản