Mẫu A I 20 báo cáo thực hiện dự án đầu tư? Tải mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư mới nhất?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mẫu A I 20 báo cáo thực hiện dự án đầu tư? Tải mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư mới nhất? Hình thức báo cáo hoạt động đầu tư được quy định như nào?

Nội dung chính

    Mẫu A I 20 báo cáo thực hiện dự án đầu tư? Tải mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư mới nhất?

    Căn cứ tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu A.I.20 là mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư.

    Theo đó, mẫu A I 20 báo cáo thực hiện dự án đầu tư có dạng như sau:

    Tải về: Mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư mới nhất.

    Mẫu A I 20 báo cáo thực hiện dự án đầu tư? Tải mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư mới nhất?

    Mẫu A I 20 báo cáo thực hiện dự án đầu tư? Tải mẫu báo cáo thực hiện dự án đầu tư mới nhất? (Hình từ Internet)

    Hình thức báo cáo hoạt động đầu tư được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 104 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định về hình thức báo cáo hoạt động đầu tư cụ thể như sau:

    (1) Báo cáo về dự án đầu tư:

    - Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

    - Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

    (2) Báo cáo về xúc tiến đầu tư:

    - Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài chính và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

    - Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

    (3) Bộ Tài chính quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư định kỳ được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:

    Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
    1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
    a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
    c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
    2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
    a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
    b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
    c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
    d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
    đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
    [...]

    Theo đó, chế độ báo cáo hoạt động đầu tư định kỳ được thực hiện như sau:

    - Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;

    - Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;

    - Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;

    - Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

    - Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1