File Quyết định 28 2025 QĐ UBND định mức kinh tế kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lâm Đồng
Nội dung chính
File Quyết định 28 2025 QĐ UBND định mức kinh tế kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lâm Đồng
Ngày 16/5/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định 28/2025/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định 28/2025/QĐ-UBND (sau đây gọi là Định mức kèm theo Quyết định 28/2025/QĐ-UBND) về đối tượng áp dụng bao gồm:
(1) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp.
(2) Đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng đơn giá và dự toán kinh phí lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Tải về >>> File Quyết định 28/2025/QĐ-UBND

File Quyết định 28 2025 QĐ UBND định mức kinh tế kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lâm Đồng (Hình từ Internet)
Quy định về sử dụng định mức kinh tế kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lâm Đồng
Căn cứ Mục IV Phần I Định mức kèm theo Quyết định 28/2025/QĐ-UBND Quy định về sử dụng định mức như sau:
Định mức này chỉ quy định mức cho các hoạt động trực tiếp lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Các hoạt động lập nhiệm vụ; quản lý chung; kiểm tra, nghiệm thu; các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ sẽ được xác định trong quá trình lập nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi cho hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường.
Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm định mức lao động và định mức vật tư và thiết bị.
(1) Định mức lao động là thời gian lao động trực tiếp để sản xuất ra một sản phẩm (hoặc để thực hiện một bước công việc hoặc thực hiện một công việc cụ thể). Nội dung của định mức lao động bao gồm:
- Nội dung công việc: Quy định các thao tác cơ bản, chủ yếu để thực hiện bước công việc.
- Định biên: Xác định cấp bậc lao động kỹ thuật để thực hiện từng nội dung công việc theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV quy định chung về các ngạch tương đương là kỹ sư (KS) và kỹ thuật viên (KTV) và Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
- Định mức: Quy định thời gian lao động trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm (thực hiện bước công việc); đơn vị tính là ngày công cá nhân hoặc ngày công nhóm/đơn vị sản phẩm.
Tùy thuộc vào khối lượng công việc và thời gian thực hiện nhiệm vụ có thể bố trí một hoặc nhiều nhóm lao động có định biên theo quy định này để hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ.
- Công lao động bao gồm: Công đơn và công nhóm; thời gian lao động một ngày công là 08 giờ làm việc:
+ Công đơn là công lao động xác định cho một lao động trực tiếp thực hiện một bước công việc tạo ra sản phẩm;
+ Công nhóm là công lao động xác định cho một nhóm lao động trực tiếp thực hiện một sản phẩm hoặc bước công việc tạo ra sản phẩm.
(2) Định mức vật tư và thiết bị: bao gồm định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị và vật liệu:
- Định mức sử dụng dụng cụ là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng các dụng cụ cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).
- Định mức sử dụng thiết bị là số ca mà người lao động trực tiếp sử dụng các thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).
- Định mức sử dụng vật liệu là số lượng các vật liệu cần thiết sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một bước công việc).
- Thời hạn sử dụng dụng cụ, thiết bị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2021/TT-BTNMT, Thông tư số 23/2023/TT-BTC và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị (ca), số giờ làm việc trong 1 ca (8 giờ) và công suất của dụng cụ, thiết bị. Điện năng trong các bảng định mức được tính theo công thức sau: Điện năng = Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị (ca) x 8 (giờ/ca) x công suất (kw/giờ) x 1,05 (5% là lượng điện hao hụt trên đường dây).
- Mức sử dụng các dụng cụ nhỏ, phụ được tính bằng 5% mức sử dụng các dụng cụ chính đã được tính định mức.
- Mức vật liệu phụ, có giá trị thấp và hao hụt được tính bằng 8% mức vật liệu chính đã được định mức.
