Dự án cầu Thượng Cát khởi công chưa? Tiến độ thi công cầu Thượng Cát như thế nào?

Dự án cầu Thượng Cát khởi công chưa? Tiến độ thi công cầu Thượng Cát như thế nào?. Đầu tư xây dựng cầu đường bộ phải thiết kế, bố trí vị trí như thế nào?

Nội dung chính

    Dự án cầu Thượng Cát khởi công chưa? Tiến độ thi công cầu Thượng Cát như thế nào?

    Ngày 8/10/2025, UBND TP Hà Nội đã tổ chức lễ khởi công dự án cầu Thượng Cát và đường dẫn hai đầu cầu, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng của một công trình hạ tầng trọng điểm bắc qua sông Hồng.

    Dự án cầu Thượng Cát có tổng mức đầu tư hơn 7.300 tỷ đồng từ ngân sách thành phố, do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội làm chủ đầu tư. Đây sẽ là cây cầu thứ 6 vượt sông Hồng trên địa bàn thủ đô, sau các cầu Nhật Tân, Thăng Long, Chương Dương, Vĩnh Tuy và Thanh Trì.

    Cầu Thượng Cát được thiết kế theo kết cấu dây văng hiện đại, có mặt cầu rộng 33 m, gồm 8 làn xe (6 làn cơ giới và 2 làn hỗn hợp). Tổng chiều dài toàn tuyến, bao gồm cả cầu và đường dẫn hai đầu, khoảng 5,2 km, trong đó phần cầu chính dài 780 m.

    Khi hoàn thành, công trình sẽ tạo tuyến kết nối trực tiếp giữa khu vực phía Tây Bắc Hà Nội với các khu công nghiệp và đô thị phía Bắc, góp phần giảm tải cho cầu Thăng Long và cầu Nhật Tân, đồng thời mở rộng không gian phát triển đô thị của thủ đô về hướng Bắc sông Hồng.

    Theo kế hoạch, dự án được triển khai trong giai đoạn 2025 - 2027 và dự kiến hoàn thành, đưa vào sử dụng năm 2028. Việc khởi công cầu Thượng Cát đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực cho vùng đô thị hai bên bờ sông Hồng phát triển đồng bộ và bền vững.

    Dự án cầu Thượng Cát khởi công chưa? Tiến độ thi công cầu Thượng Cát như thế nào?

    Dự án cầu Thượng Cát khởi công chưa? Tiến độ thi công cầu Thượng Cát như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đầu tư xây dựng cầu đường bộ phải thiết kế, bố trí vị trí như thế nào?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 20. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ
    1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ là công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.
    2. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
    a) Phù hợp với quy hoạch, quy mô của dự án, cấp kỹ thuật của đường bộ;
    b) Bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong xây dựng; bảo đảm quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình, bảo đảm cảnh quan và môi trường;
    c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng đường đô thị phải kết hợp với bố trí, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bảo đảm tính đồng bộ nhằm tiết kiệm tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư, xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong giai đoạn vận hành, khai thác, sử dụng đường đô thị;
    b) Đầu tư xây dựng cầu đường bộ phải thiết kế, bố trí vị trí để lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường ống cấp nước, đường dây tải điện, dây dẫn điện, trừ dây dẫn điện cao thế và dây dẫn điện không có bộ phận cách điện;
    c) Đầu tư xây dựng hầm đường bộ phải thiết kế, lắp đặt cống cáp, hào hoặc tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy, đường ống cấp nước, thoát nước và các công trình quy định tại điểm b khoản này;
    d) Trường hợp cần thiết khác.
    [...]

    Như vậy, khi đầu tư xây dựng cầu đường bộ, việc thiết kế và bố trí vị trí phải bảo đảm thiết kế, bố trí vị trí để lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, bao gồm:

    - Đường dây thông tin;

    - Đường dây viễn thông;

    - Đường ống cấp nước;

    - Đường dây tải điện, dây dẫn điện.

    Ngoại trừ dây dẫn điện cao thế và dây dẫn điện không có bộ phận cách điện.

    Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ đâu?

    Căn cứ Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ như sau:

    Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
    1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
    2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
    a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
    c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
    3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
    4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
    5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:
    a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
    b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;
    c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
    [...]

    Như vậy, phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét, nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Dự án cầu Thượng Cát khởi công chưa? Tiến độ thi công cầu Thượng Cát như thế nào?"

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    1