Chiều dài cầu Vĩnh Tuy bao nhiêu km? Cầu Vĩnh Tuy khánh thành năm nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chiều dài cầu Vĩnh Tuy bao nhiêu km và khánh thành năm nào? Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm gì?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Nội dung chính

    Chiều dài cầu Vĩnh Tuy bao nhiêu km? Cầu Vĩnh Tuy khánh thành năm nào?

    (1) Chiều dài cầu Vĩnh Tuy bao nhiêu km?

    Cầu Vĩnh Tuy là một trong những công trình giao thông trọng điểm của Thủ đô Hà Nội, bắc qua sông Hồng.

    Giai đoạn 1 của dự án, cầu Vĩnh Tuy 1 có tổng chiều dài khoảng 5,8 km, bao gồm cả cầu chính vượt sông, đường dẫn hai đầu cầu và các nút giao khác mức. Trong đó, phần cầu vượt sông Hồng dài 3,7 km, được thiết kế bằng kết cấu bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực hiện đại.

    Giai đoạn 2 của dự án, cầu Vĩnh Tuy 2 có tổng chiều dài khoảng 3,47 km, nằm song song cầu giai đoạn 1, với mặt cắt ngang rộng 19,25 mét, đáp ứng nhu cầu lưu thông ngày càng tăng giữa khu vực nội đô và phía Đông Bắc thành phố.

    (2) Cầu Vĩnh Tuy khánh thành năm nào?

    Cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 1 được khởi công xây dựng năm 2005 và chính thức khánh thành vào ngày 26/9/2010, trở thành cây cầu thứ năm bắc qua sông Hồng tại Hà Nội, đồng thời được gắn biển công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội. Đây là minh chứng cho năng lực xây dựng cầu đường của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới.

    Tiếp nối thành công đó, cầu Vĩnh Tuy giai đoạn 2 được khởi công từ tháng 1/2021 và sau gần ba năm thi công, đã thông xe vào sáng 30/8/2023, vượt tiến độ đề ra.

    Khi hoàn thành cả hai giai đoạn, cầu Vĩnh Tuy trở thành cây cầu có mặt cắt ngang lớn nhất bắc qua sông Hồng, góp phần hoàn chỉnh tuyến đường Vành đai 2 và giảm tải áp lực giao thông cho cầu Chương Dương.

    Chiều dài cầu Vĩnh Tuy bao nhiêu km? Cầu Vĩnh Tuy khánh thành năm nào?

    Chiều dài cầu Vĩnh Tuy bao nhiêu km? Cầu Vĩnh Tuy khánh thành năm nào? (Hình từ Internet)

    Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm gì?

    Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
    1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
    2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
    a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
    c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
    3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
    4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
    5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:
    a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
    b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;
    c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
    [...]

    Theo đó, cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.

    Thời gian và tỷ lệ hao mòn cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ là bao nhiêu?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định như sau:

    STT

    Danh mục các loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

    Thời gian sử dụng để tính hao mòn (năm)

    Tỷ lệ hao mòn (% năm)

    1

    Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường

    40

    2,5

    2

    Cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ

    40

    2,5

    3

    Hầm đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ

    40

    2,5

    4

    Bến phà đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ; cầu phao và công trình phụ trợ gắn liền với cầu phao

     

     

    [...]

    [...]

    [...]

    [...]

    Như vậy, thời gian tính hao mòn cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ là 40 năm.

    Tỷ lệ hao mòn cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ là 2,5% năm.

    saved-content
    unsaved-content
    1