Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm những gì?
Nội dung chính
Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 11 Điều 14 Nghị định 12/2025/NĐ-CP có quy định về quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm những gì?
Theo đó, quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bao gồm:
- Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
- Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định về hoạt động giao thông đường thủy nội địa và hợp đồng đã ký kết.
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
- Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
- Được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản nhận thuê quyền khai thác bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để phục vụ mục đích quản lý, khai thác, nếu được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 12/2025/NĐ-CP chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng, Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại Bên cho thuê và không được bồi hoàn.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm những gì? (Hình từ Internet)
Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là gì?
Căn cứ tại khoản 12 Điều 14 Nghị định 12/2025/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:
- Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao gồm cả đất, mặt nước gắn công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
- Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp bằng tài sản hoặc sử dụng tài sản để thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.
- Thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.
- Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản (bao gồm cả khoản tiền nộp bổ sung (nếu có) theo quy định tại điểm l khoản 10 Điều 14 Nghị định 12/2025/NĐ-CP) đầy đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà Bên thuê quyền khai thác tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp phạt hợp đồng; mức nộp phạt tương đương với mức tiền chậm nộp xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác tài sản nhận thuê quyền khai thác kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định, gửi Bên cho thuê quyền khai thác tài sản.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản; cùng Bên cho thuê quyền khai thác tài sản giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).
- Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê quyền khai thác tài sản và các trường hợp quy định tại khoản 17, khoản 18 Điều 14 Nghị định 12/2025/NĐ-CP.
- Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng ký kết phải thông báo cho Bên cho thuê quyền khai thác tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa được an toàn, thông suốt.
- Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.
Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là gì?
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 12/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để nhận một khoản tiền tương ứng theo hợp đồng.
2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không phát sinh nguồn thu từ việc khai thác.
4. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng, phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
[...]
Như vậy, phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản.