Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ 29/11/2024
Nội dung chính
Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ 29/11/2024
Theo Điều 5 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thì đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước từ 29/11/2024 là:
- Đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm đối với đất có mặt nước bằng 20% của đơn giá thuê đất hằng năm của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
- Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với đất có mặt nước bằng 20% của đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ 29/11/2024 (Ảnh từ Internet)
Ai được áp dụng đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ 29/11/2024?
Theo Điều 2 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thì các đối tượng áp dụng đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước này là người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm quy định ra sao?
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2024 quy định:
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
1. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.
2. Đối với đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Như vậy, đất có mặt nước là ao, hồ, đầm quy định cụ thể như trên.
Đất có mặt nước ven biển quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 189 Luật Đất đai 2024 quy định:
Đất có mặt nước ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích theo quy định của Luật này.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;
đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.
3. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của Luật này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và luật khác có liên quan.
Như vậy, đất có mặt nước ven biển được quy định cụ thể như trên.
Quyết định 36/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hiệu lực từ 29/11/2024