Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước được quy định như nào?
Nội dung chính
Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước như sau:
- Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
- Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước được quy định như nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan xác định đơn giá thuê đất được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về cơ quan xác định đơn giá thuê đất như sau:
Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, Cục Thuế (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Như vậy, cơ quan xác định đơn giá thuê đất được quy định cụ thể sau:
- Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, Cục Thuế (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất có mặt nước là ai?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Đất đai 2024, quy định về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý như sau:
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Theo đó, tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.