Đơn giá bồi thường thiệt hại cây nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại Đồng Nai từ 05/11/2025
Mua bán Nhà riêng tại Đồng Nai
Nội dung chính
Đơn giá bồi thường thiệt hại cây nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại Đồng Nai từ 05/11/2025
Căn cứ Điều 3 Quy định ban hành kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai, đơn giá bồi thường thiệt hại cây nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại Đồng Nai từ 05/11/2025 quy định như sau:
(1) Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây hằng năm được quy định tại Phụ lục I đính kèm Quy định ban hành kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai
(2) Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây lâu năm được quy định tại Phụ lục II đính kèm Quy định ban hành kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai
(3) Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây cảnh trang trí quy định tại Phụ lục III đính kèm Quy định ban hành kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai

Đơn giá bồi thường thiệt hại cây nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại Đồng Nai từ 05/11/2025 (Hình từ Internet)
Nguyên tắc áp dụng đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng khi thu hồi đất tại Đồng Nai theo Quyết định 48 2025
Căn cứ Điều 2 Quy định ban hành kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai, nguyên tắc áp dụng đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng khi thu hồi đất tại Đồng Nai quy định như sau:
(1) Nguyên tắc bồi thường thiệt hại đối với cây trồng được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024
(2) Số lượng cây trồng được xác định trên nguyên tắc thống kê thực tế số lượng cây trồng trên diện tích đất bị thu hồi tại thời điểm tổ chức kiểm đếm, nhưng không vượt quá mật độ tại Quy định ban hành kèm Quyết định 48/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai
(3) Giá trị bồi thường cây trồng được tính theo số cây (hoặc diện tích) bị thiệt hại được đo đạc, kiểm kê theo quy định nhân (x) với đơn giá tại Quy định này. Mật độ cây trồng quy định tại các Phụ lục kèm theo là mật độ chuẩn. Trường hợp, cây trồng đúng mật độ chuẩn hoặc thấp hơn mật độ chuẩn thì giá trị bồi thường đối với cây trồng được xác định bằng đơn giá cây trồng nhân (x) với số lượng cây thực tế khi kiểm đếm. Trường hợp cây trồng vượt quá mật độ chuẩn thì giá trị bồi thường đối với cây trồng được xác định bằng đơn giá cây trồng nhân (x) với số lượng cây theo mật độ chuẩn.
(4) Đối với trường hợp trên một đơn vị diện tích gieo trồng nhiều loại cây có chu kỳ sinh trưởng, sản xuất kinh doanh khác nhau: Khi kiểm tra hiện trạng cần xác định rõ cây trồng chính, cây trồng xen, mật độ thực tế của từng loại cây trồng để có sự đánh giá chuẩn xác về chất lượng của cây trồng chính, cây trồng xen. Tổng giá trị cây trồng trên một đơn vị diện tích có trồng xen nhiều loại cây khác nhau bằng (=) giá trị của từng loại cây trồng cộng lại (trên cơ sở số lượng, năm tuổi (hoặc đường kính) và đơn giá của từng loại cây theo đo đếm, kiểm tra hiện trạng thực tế), nhưng tối đa không vượt quá 1,5 lần giá trị cây trồng tính theo cây trồng chính khi trồng chuyên canh trên diện tích đó với mật độ chuẩn.
(5) Phương pháp đo đường kính thân cây lâm nghiệp: Dùng thước dây có đơn vị đo là centimet (ký hiệu là cm), đo chu vi thân cây tại vị trí 1,3m tính từ mặt đất (ký hiệu C1.3); sau đó đổi chu vi (C1.3) ra đường kính (D1.3) theo công thức D1.3 - C1.3/3,14 (đường kính bằng chu vi chia 3,14). Đối với những cây có đường kính D1.3 nhỏ hơn 6cm thì tiến hành, đo đường kính gốc cây, cách đo tương tự như đo đường kính thân cây.
(6) Không bồi thường đối với các trường hợp trồng sau thời gian có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(7) Thời hạn của Vườn cây đầu dòng nhóm loài keo, bạch đàn là 03 năm kể từ khi trồng. Đối với những vườn cây đầu dòng nhóm loài keo, bạch đàn ngoài phạm vi thời hạn 3 năm kể từ khi trồng thì không được đền bù theo quy định khi nhà nước thu hồi đất.
(8) Xử lý giá bồi thường, hỗ trợ đối với các loại cây trồng không có trong Quy định này:
- Đối với các loại cây trồng chưa có trong quy định này thì đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng vận dụng đơn giá bồi thường của các loại cây trồng tương đương để tính giá bồi thường;
- Trường hợp không có loại cây trồng tương đương
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tính toán mức giá bồi thường, hỗ trợ (hoặc bồi thường, hỗ trợ chi phí di dời) cho từng loại cây trồng cụ thể, gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng. Trong trường hợp đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không tính toán được mức giá bồi thường, hỗ trợ thì phối hợp với chủ dự án thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá theo quy định pháp luật về giá làm cơ sở để tổ chức bồi thường lập phương án giá gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường và các sở ngành, đơn vị không thống nhất mức giá do tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá xác định thì Sở Nông nghiệp và Môi trường được chỉ định tổ chức tư vấn khác để xác định giá lại cho phù hợp. Chi phí định giá, thẩm định giá do chủ dự án chi trả và được hạch toán vào chi phí của dự án.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì nhóm đất nông nghiệp được quy định chi tiết gồm các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
+ Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
+ Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.
- Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
- Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:
+ Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
+ Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
- Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
- Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
- Đất làm muối là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.
- Đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
+ Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
+ Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.
Trên đây là nội dung cho "Đơn giá bồi thường thiệt hại cây nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại Đồng Nai từ 05/11/2025"
