Đơn giá bồi thường công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà khi thu hồi đất tại Đà Nẵng

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đơn giá bồi thường công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà khi thu hồi đất tại Đà Nẵng. Mức bồi thường thiệt hại về công trình xây dựng gắn liền với đất khi thu hồi đất

Mua bán Nhà riêng tại Đà Nẵng

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Đà Nẵng

Nội dung chính

    Đơn giá bồi thường công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà khi thu hồi đất tại Đà Nẵng

    Căn cứ Phụ lục I Ban hành kèm theo Quyết định 49/2025/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà khi thu hồi đất tại Đà Nẵng như sau:

    Tên công trình và vật kiến trúc

    Đơn vị tính

    Đơn giá bồi thường (đồng)

    Công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà.

    Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở, nhưng giá bồi thường tối thiểu như sau

     

    Nhà trệt móng đá hộc, mái tôn, tường xây 110, nền láng xi măng, chiều cao nhà nhỏ hơn 2m

    đồng/m²

    977.000

    Nhà trệt, móng đá hộc, tường xây 110 hoặc 220 mái làm bằng tấm đan đúc, nền xi măng, chiều cao nhà lớn hơn hoặc bằng 2m

    đồng/m² SD

    2.025.000

    Nhà trệt tường xây, mái đúc đổ tại chỗ, nền xi măng, chiều cao nhà lớn hơn hoặc bằng 2m

    đồng/m² SD

    2.842.000

    Bảng đơn giá bồi thường công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà khi thu hồi đất tại Đà Nẵng

    Đơn giá bồi thường công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà khi thu hồi đất tại Đà Nẵng

    Đơn giá bồi thường công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà khi thu hồi đất tại Đà Nẵng (Hình từ Internet)

    Mức bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

    Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, quy định về mức bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định như sau:

    - Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đó.

    Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

    Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;

    - Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

    Trong đó:

    Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;

    G1: Giá trị xây mới nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;

    T1: Thời gian mà nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại đã qua sử dụng.

    - Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ hoặc phá dỡ;

    - Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

    Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tài sản khác là tài sản công thì sau khi tháo dỡ hoặc phá dỡ nhà, công trình, tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 102 Luật Đất đai 2024 nếu có vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi còn sử dụng được thì xử lý bán.

    Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi quy định tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 88/202/NĐ-CP; việc bán thực hiện như việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền thu được từ việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán được nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương.

    Thẩm quyền thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất từ 1/7/2025

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau:

    Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai như sau:
    a) Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai;
    b) Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai;
    c) Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai;
    d) Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai;
    đ) Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai;
    e) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai.
    [...]

    Như vậy, thẩm quyền thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện.

    saved-content
    unsaved-content
    1