Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân ra sao?

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không?

Nội dung chính

    Đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân ra sao?

    Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được quy định tại Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
    1. Doanh thu:
    Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
    2. Thuế suất
    Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
    a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
    b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
    c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
    Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

    Trên đây là nội dung quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    7