Đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung, cơ quan nào có trách nhiệm bảo đảm ổn định quy hoạch?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan nào có trách nhiệm bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung theo Luật Đất đai 2024?

Nội dung chính

    Đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung, cơ quan nào có trách nhiệm bảo đảm ổn định quy hoạch?

    Căn cứ khoản 5 Điều 192 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 192. Tập trung đất nông nghiệp
    [...]
    4. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện việc tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi. Trường hợp trong phương án sử dụng đất mà có thay đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp thì phải thỏa thuận với người sử dụng đất về việc hoàn trả đất nông nghiệp sau khi đã tham gia tập trung đất đai. Trường hợp tập trung đất nông nghiệp mà phải điều chỉnh lại quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 219 của Luật này.
    5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tập trung đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung.
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung, đồng thời có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tập trung đất nông nghiệp.

    Đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung, cơ quan nào có trách nhiệm bảo đảm ổn định quy hoạch?

    Đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung, cơ quan nào có trách nhiệm bảo đảm ổn định quy hoạch? (Hình từ Internet)

    Cá nhân đang sử dụng đất ổn định được cấp Giấy chứng nhận đối với phần đất nông nghiệp thì diện tích đất nông nghiệp còn lại được xử lý ra sao?

    Căn cứ khoản 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 138. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền
    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Luật này được thực hiện theo quy định như sau:
    [...]
    6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
    [...]

    Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.

    Đối với diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

    Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024, quy định như sau:

    Điều 107. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này;
    d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    e) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
    [...]

    Như vậy, trường hợp diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức bị Nhà nước thu hồi sẽ không không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    saved-content
    unsaved-content
    1