Đối tượng nào phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?
Nội dung chính
Đối tượng nào phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.
...
Theo quy định trên, cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp mà hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.
Lưu ý: Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Trên đây là nội dung về Đối tượng nào phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?
Đối tượng nào phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)
Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có thay đổi khi cấp mới, cấp lại hay không?
Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
[...]
Theo quy định, mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại.
Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như thế nào?
Căn cứ tại Điều 76 Nghị định 175/2024/NĐ-CP
Theo đó, trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau:
(1) Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 88 Nghị định 175/2024/NĐ-CP tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(2) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 88 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn:
- 10 ngày đối với trường hợp cấp mới theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu;
- 05 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- 25 ngày đối với trường hợp cấp chuyển đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(3) Năng lực hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định việc cấp chứng chỉ hành nghề sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề đối với hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
Thời gian thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(5) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc.
(6) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề:
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
- Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.