Đo đạc thành lập bản đồ địa chính có phải hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành?
Nội dung chính
Đo đạc thành lập bản đồ địa chính có phải hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành?
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 về nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành quy định như sau:
Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành
1. Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành.
2. Đo đạc và bản đồ quốc phòng.
3. Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính.
4. Thành lập bản đồ hành chính.
5. Đo đạc, thành lập hải đồ.
6. Đo đạc, thành lập bản đồ hàng không dân dụng.
7. Đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm.
8. Đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Thành lập tập bản đồ; đo đạc, thành lập bản đồ chuyên ngành không thuộc quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
10. Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc chuyên ngành.
Như vậy, đo đạc, thành lập bản đồ địa chính là một trong những nội dung của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
Đo đạc thành lập bản đồ địa chính có phải hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành? (Hình từ Internet)
Bản đồ địa chính thành lập theo đơn vị hành chính cấp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 về đo đạc, thành lập bản đồ địa chính quy định như sau:
Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và đối tượng địa lý liên quan, thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; ở những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thì thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Nội dung đo đạc, thành lập bản đồ địa chính bao gồm:
a) Đo đạc, xác định ranh giới thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;
b) Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất và đối tượng địa lý liên quan;
c) Thành lập bản đồ địa chính;
d) Chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;
đ) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính.
3. Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo đó, bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã. Ở những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thuộc thông tin hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành?
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 39 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 về hệ thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định như sau:
Hệ thống thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
...
3. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm về mạng lưới đo đạc cơ sở chuyên ngành;
b) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc phòng;
c) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ địa chính;
d) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm, thành lập bản đồ hành chính;
đ) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập hải đồ;
e) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ hàng không dân dụng;
g) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ công trình ngầm;
h) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm tập bản đồ; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác.
Như vậy, thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thuộc thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
Đo đạc lập bản đồ địa chính bao gồm những hoạt động nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy định như sau:
Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
...
2. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
b) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
c) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
d) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
đ) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
e) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
...
Theo đó, việc đo đạc lập bản đồ địa chính bao gồm những hoạt động theo quy định nêu trên.