Đỉnh núi nào được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương? Tại sao gọi là nóc nhà Đông Dương?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đỉnh núi nào được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương? Tại sao gọi là nóc nhà Đông Dương? Đỉnh núi đó nằm tại tỉnh nào?

Nội dung chính

    Đỉnh núi nào được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương? Nằm tại tỉnh nào? Tại sao gọi là nóc nhà Đông Dương?

    Đỉnh núi nào được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương? Đỉnh Fansipan, còn được gọi là Phan Xi Păng, là đỉnh núi cao nhất Việt Nam và toàn bộ bán đảo Đông Dương (bao gồm Việt Nam, Lào và Campuchia), với độ cao 3.143 mét so với mực nước biển. Chính vì vậy, Fansipan được mệnh danh là "Nóc nhà Đông Dương".

    Tại sao gọi là nóc nhà Đông Dương?

    - Vị trí địa lý đặc biệt: Fansipan nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn, cách thị xã Sa Pa khoảng 9 km về phía Tây Nam, nằm ở biên giới tỉnh Lào Cai và tỉnh Lai Châu

    - Chiều cao vượt trội: Với độ cao 3.143 mét, Fansipan là đỉnh núi cao nhất trong ba nước Đông Dương, vượt trội so với các đỉnh núi khác trong khu vực.

    Trên đây là nội dung "Đỉnh núi nào được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương? Tại sao gọi là nóc nhà Đông Dương?"

    Đỉnh núi nào được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương? Tại sao gọi là nóc nhà Đông Dương?

    Đỉnh núi nào được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương? (Hình từ Internet)

    Lệ phí cấp Sổ đỏ tại tỉnh Lai Châu năm 2025

    Dựa trên số thứ tự 4 của Biểu chi tiết danh mục lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 42/2021/NQ-HĐND của UBND tỉnh Lai Châu (đã được sửa đổi, bổ sung theo điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND), mức lệ phí cấp Sổ đỏ mới nhất tại tỉnh Lai Châu hiện nay được quy định như sau:

    4

    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất

     

    4.1

    Hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Lai Châu

     

    -

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

     

    +

    Cấp mới

    100.000 đồng/giấy

    +

    Cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận) cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận

    50.000 đồng/lần, giấy

    -

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất)

     

    +

    Cấp mới

    25.000 đồng/giấy

    +

    Cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận) cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận

    20.000 đồng/lần, giấy

    -

    Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

    28.000 đồng/lần

    -

    Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

    15.000 đồng/lần

    4.2

    Hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác

     

    -

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

     

    +

    Cấp mới

    50.000 đồng/giấy

    +

    Cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận) cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận

    25.000 đồng/lần, giấy

    -

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất)

     

    +

    Cấp mới

    12.000 đồng/giấy

    +

    Cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận) cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận

    10.000 đồng/lần, giấy

    -

    Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

    14.000 đồng/lần

    -

    Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

    7.000 đồng/lần

    4.3

    Mức thu áp dụng đối với tổ chức

     

    -

    Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

    500.000 đồng/giấy

    -

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất)

    100.000 đồng/giấy

    -

    Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận

    50.000 đồng/lần, giấy

    -

    Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai

    30.000 đồng/lần

    -

    Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính

    30.000 đồng/lần

    Chi phí làm sổ đỏ từ 01/01/2026 khác gì năm 2025?

    Theo Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Điều 159. Bảng giá đất
    ...
    2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
    Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    ...

    Theo đó, từ 01/8/2024 Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất và thực hiện xây dựng bảng giá đất hằng năm. Bảng giá đất mới sẽ được xây dựng theo khu vực, vị trí trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

    Kể từ 01/01/2026, bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố sẽ được ban hành hằng năm, thay vì định kỳ 5 năm như quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013. Bảng giá đất có thể điều chỉnh, bổ sung trong năm khi cần thiết.

    Điều này sẽ khiến Bảng giá đất mới tiệm cận hơn so với với giá thị trường, có khả năng giá đất từ 01/01/2026 sẽ tăng cao hơn so với Bảng giá đất hiện hành.

    Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
    ...

    Như vậy, sổ đỏ chỉ được cấp lần đầu sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định.

    Việc ban hành bảng giá đất hằng năm để điều chỉnh giá đất sẽ khiến tiền sử dụng đất tăng, dẫn đến chi phí làm sổ đỏ lần đầu cũng tăng từ 01/01/2026. Do đó, người sử dụng đất nên làm sổ đỏ lần đầu trước 01/01/2026 nếu có đủ điều kiện được cấp sổ đỏ để tránh phát sinh nghĩa vụ tài chính cao hơn.

    saved-content
    unsaved-content
    105