Định giá nhà ở dùng làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp do ai thực hiện?
Nội dung chính
Nhà ở của cá nhân thì có thể dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về xây quyền của người sử dụng nhà ở:
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
....
d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
...
Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
...
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, từ những quy định trên, cá nhân sở hữu nhà ở có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong đó có nhà ở.
Định giá nhà ở dùng làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp do ai thực hiện? (Hình từ Internet)
Điều kiện sử dụng nhà ở góp vốn thành lập doanh nghiệp là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định về góp vốn bằng nhà ở:
Góp vốn bằng nhà ở
1. Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 163 của Luật này;
b) Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 160 của Luật này.
...
Như vậy, chủ nhà khi góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng nhà ở thì phải thực hiện góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng về nhà ở. Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch.
Ai có quyền được định giá nhà ở dùng làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
Định giá tài sản góp vốn
...
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
...
Như vậy, nhà ở dùng làm vốn góp thành lập doanh nghiệp được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá nhà ở.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá nhà ở thì giá trị nhà ở phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp nhà ở được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.