Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh được quy định như nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy định hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh ra sao?

Nội dung chính

    Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh được quy định như nào?

    Căn cứ Điều 12 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh như sau:

    (1) Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh là cơ sở để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thông của các hệ thống, nền tảng và dịch vụ đô thị thông minh trên toàn quốc.

    (2) Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh phải được thiết kế để thúc đẩy tính tương tác ngay từ đầu, giảm thiểu rủi ro khóa công nghệ và khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận rộng rãi.

    (3) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan xây dựng, công bố và tổ chức thực hiện lộ trình ban hành, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đô thị thông minh; hướng dẫn các địa phương áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp, ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn địa phương phù hợp với điều kiện của địa phương.

    Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh được quy định như nào?

    Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn về đô thị thông minh được quy định như nào? (Hình từ Internet)

    Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định như sau:

    Điều 11. Quản lý chi phí hoạt động quy hoạch
    1. Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm quản lý tiết kiệm, hiệu quả chi phí lập quy hoạch và chi phí của các công việc khác có liên quan đến lập quy hoạch theo các quy định có liên quan. Trong quá trình quản lý chi phí, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch.
    2. Việc phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ; dự toán chi phí lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
    3. Trường hợp Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng thì việc phê duyệt dự toán chi phí lập, điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành.

    Theo đó, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm quản lý tiết kiệm, hiệu quả chi phí lập quy hoạch và chi phí của các công việc khác có liên quan đến lập quy hoạch theo các quy định có liên quan.

    - Trong quá trình quản lý chi phí, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch.

    Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?

    Căn cứ Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    - Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    - Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

    + Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;

    + Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;

    + Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

    - Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:

    + Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;

    + Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị là một trong những cơ sở để xem xét gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

    Điều 2. Mục đích, nguyên tắc phân loại đô thị
    [...]
    4. Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị.

    Theo đó, phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính.

    saved-content
    unsaved-content
    1