Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ từ 02 ha trở lên được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ từ 02 ha trở lên được quy định như thế nào? Hiện nay, đối tượng nào được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ?

Nội dung chính

    Đất rừng phòng hộ thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau:

    Điều 9. Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
    ...

    Như vậy, đất rừng phòng hộ thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định trên.

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ từ 02 ha trở lên được quy định như thế nào?

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ từ 02 ha trở lên được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ từ 02 ha trở lên được quy định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ như sau:

    Điều 46. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác
    1. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác bao gồm:
    a) Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
    b) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
    c) Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất từ 02 ha trở lên đối với đất rừng phòng hộ là:

    - Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    - Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt.

    - Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Hiện nay, đối tượng nào được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ?

    Căn cứ tại Điều 185 Luật Đất đai 2024 quy định về đất rừng phòng hộ như sau:

    Điều 185. Đất rừng phòng hộ
    1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
    a) Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
    b) Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;
    c) Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;
    d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.
    2. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
    3. Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    4. Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 45 của Luật này.

    Như vậy, những đối tượng sau đây được nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng:

    - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;

    - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

    - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

    saved-content
    unsaved-content
    23