Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ không?

Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ không? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ là bao nhiêu ha?

Nội dung chính

    Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    ...
    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    ...

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì tổ chức kinh tế sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ của cá nhân, ngoại trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Tổ chức kinh tế không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ từ cá nhân. Điều này phản ánh sự cẩn trọng của pháp luật trong việc bảo vệ đất rừng phòng hộ, nhằm đảm bảo rằng loại đất này vẫn giữ được mục đích sử dụng ban đầu là bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, và phục vụ các lợi ích công cộng khác.

    Mặc dù có quy định cấm chung, tổ chức kinh tế có thể được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ trong trường hợp ngoại lệ khi đất này được chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này có nghĩa là nếu cơ quan chức năng quyết định rằng phần đất rừng phòng hộ đó có thể được sử dụng cho mục đích khác (như phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng), và điều này phù hợp với quy hoạch tổng thể, thì việc chuyển nhượng có thể được chấp thuận.

    Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ không? (hình từ Internet)

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ là bao nhiêu ha?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
    1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
    ...

    Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    ...
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
    ...

    Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ được xác định là không quá 15 lần hạn mức giao đất rừng phòng hộ cho cá nhân.

    Do đó, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng phòng hộ là không quá 450 ha.

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 35 Luật Đất đai 2024 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    (1) Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

    (2) Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai 2024;

    (3) Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai 2024;

    - Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai 2024;

    - Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai 2024.

     

    21