Diện tích khoanh đất tối thiểu thể hiện trên bản đồ điều tra thực địa quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Diện tích khoanh đất tối thiểu thể hiện trên bản đồ điều tra thực địa quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Diện tích khoanh đất tối thiểu thể hiện trên bản đồ điều tra thực địa quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung bản đồ điều tra thực địa cụ thể diện tích tối tiểu thể hiện trên bản đồ điều tra thực địa như sau:

    Ranh giới khoanh đất điều tra chất lượng đất, tiềm năng đất đai; thoái hóa đất; ô nhiễm đất. Ký hiệu ranh giới khoanh đất điều tra được thể hiện theo quy định tại Mục 2 Phần B của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    Diện tích khoanh đất nhỏ nhất được xác định căn cứ vào ranh giới khoanh đất tại thực địa và tỷ lệ bản đồ, cụ thể như sau:

    Tỷ lệ bản đồ

    Diện tích khoanh đất tối thiểu thể hiện trên bản đồ (mm2)

    Diện tích khoanh đất tối thiểu tại thực địa (ha)

    1:2.000

    100

    0,04

    1:5.000

    100

    0,25

    1:10.000

    100

    1,00

    1:25.000

    100

    6,25

    1:50.000

    100

    25

    1:100.000

    100

    100

    Như vậy, diện tích khoanh đất tối thiểu thể hiện trên bản đồ và tại thực địa được xác định theo căn cứ ranh giới khoanh đất tại thực địa và tỷ lệ bản đồ.

    Diện tích khoanh đất tối thiểu thể hiện trên bản đồ điều tra thực địa quy định như thế nào?

    Diện tích khoanh đất tối thiểu thể hiện trên bản đồ điều tra thực địa quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai được thực hiện cụ thể như sau:

    (1) Biên tập, chuẩn hóa các yếu tố kế thừa từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (2) Tạo lập lớp thông tin khoanh đất điều tra, lớp thông tin điểm điều tra phẫu diện đất và các trường thông tin dữ liệu thuộc tính theo quy định tại Mục 1 Phần D của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (3) Xác định số lượng phẫu diện, khoanh đất điều tra theo quy định tại Mục 1 Phần B Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (4) Xây dựng lớp thông tin khoanh đất điều tra:

    - Chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về thổ nhưỡng, địa hình (độ dốc hoặc địa hình tương đối), độ dày tầng đất vào lớp thông tin tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập;

    - Xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (5) Xây dựng lớp thông tin điểm điều tra phẫu diện đất:

    - Xác định vị trí điểm điều tra phẫu diện đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    - Xây dựng sơ đồ mạng lưới điểm điều tra phẫu diện đất theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT và nhập thông tin thuộc tính vào lớp thông tin tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (6) Xác định nội dung điều tra khoanh đất theo các tuyến điều tra thực địa trên địa bàn cấp tỉnh;

    (7) Cập nhật thông tin thuộc tính của lớp điểm điều tra phẫu diện, kết quả điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai kỳ trước (nếu có) vào lớp thông tin khoanh đất điều tra;

    (8) Biên tập và in bản đồ điều tra thực địa.

    Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá ô nhiễm đất quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT có quy định về việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa đánh giá ô nhiễm đất.

    Theo đó, việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá ô nhiễm đất được quy định như sau:

    (1) Biên tập, chuẩn hóa các yếu tố kế thừa từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (2) Tạo lập lớp thông tin khoanh đất điều tra ô nhiễm, lớp thông tin điểm điều tra ô nhiễm và các trường thông tin dữ liệu thuộc tính theo quy định tại Phần D của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (3) Xác định số lượng điểm điều tra, lấy mẫu đất; khoanh đất điều tra theo quy định tại Mục I Phần B Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (4) Xây dựng lớp thông tin khoanh đất điều tra

    -Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp vùng thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về loại đất, đơn vị hành chính cấp xã vào lớp thông tin tại điểm b khoản này từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    -Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về nguồn ô nhiễm, loại đất vào lớp thông tin tại điểm b khoản này từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (5) Xây dựng lớp thông tin điểm điều tra: xác định vị trí điểm điều tra theo quy định; xây dựng sơ đồ mạng lưới điểm điều tra theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT và nhập thông tin thuộc tính vào lớp thông tin;

    (6) Xác định nội dung điều tra khoanh đất theo các tuyến điều tra thực địa trên địa bàn cấp tỉnh;

    (7) Cập nhật thông tin thuộc tính của lớp điểm điều tra và kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất kỳ trước (nếu có) vào lớp thông tin khoanh đất điều tra;

    (8) Biên tập và in bản đồ điều tra thực địa.

    36
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ