Thứ tự thể hiện thông tin nhãn khoanh đất điều tra chất lượng đất trong nội dung bản đồ điều tra thực địa?
Nội dung chính
Thứ tự thể hiện thông tin nhãn khoanh đất điều tra chất lượng đất trong nội dung bản đồ điều tra thực địa?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT có quy định về thứ tự thể hiện thông tin nhãn khoanh đất điều tra chất lượng đất trong nội dung bản đồ điều tra thực địa như sau:
Quy định về bản đồ điều tra thực địa điều tra, đánh giá đất đai
...
2. Quy định về nội dung bản đồ điều tra thực địa
...
c) Nhãn khoanh đất điều tra
Nhãn khoanh đất điều tra chất lượng đất, thoái hóa đất thể hiện thông tin điều tra theo thứ tự: ký hiệu viết tắt tên địa danh; số thứ tự khoanh đất (thể hiện bằng chữ số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi điều tra, thứ tự đánh số từ trái sang phải, từ trên xuống dưới); ký hiệu loại thổ nhưỡng; ký hiệu địa hình.
Nhãn khoanh đất điều tra ô nhiễm đất cấp vùng thể hiện thông tin điều tra theo thứ tự: ký hiệu viết tắt tên địa danh; số thứ tự khoanh đất (thể hiện bằng chữ số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi điều tra, thứ tự đánh số từ trái sang phải, từ trên xuống dưới); ký hiệu loại đất, tên đơn vị hành chính cấp xã.
Nhãn khoanh đất điều tra ô nhiễm đất cấp tỉnh thể hiện thông tin điều tra theo thứ tự: ký hiệu viết tắt tên địa danh; số thứ tự khoanh đất (thể hiện bằng chữ số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi điều tra, thứ tự đánh số từ trái sang phải, từ trên xuống dưới); ký hiệu loại đất; ký hiệu nguồn gây ô nhiễm;
Như vậy, thứ tự thể hiện thông tin nhãn khoanh đất điều tra chất lượng đất trong nội dung bản đồ điều tra thực địa thì có quy định thể hiện thông tin điều tra theo thứ tự: ký hiệu viết tắt tên địa danh; số thứ tự khoanh đất (thể hiện bằng chữ số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi điều tra, thứ tự đánh số từ trái sang phải, từ trên xuống dưới); ký hiệu loại thổ nhưỡng; ký hiệu địa hình.
Thứ tự thể hiện thông tin nhãn khoanh đất điều tra chất lượng đất trong nội dung bản đồ điều tra thực địa? (Ảnh từ Internet)
Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT có quy định về đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
Như vậy, đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất được quy định như sau:
- Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội (sau đây gọi là cấp vùng), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây).
- Đối tượng điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
- Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất: Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, cấp vùng bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);
Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây); đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn.
- Đối tượng quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất là các loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT được xác định theo mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.
- Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề xác định trong nhiệm vụ khi phê duyệt.
- Đối tượng bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là các loại đất trong khu vực bị thoái hóa, bị ô nhiễm.
Nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
Theo đó, việc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất phải đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Bảo đảm kịp thời, khách quan, phản ánh đúng thực trạng tài nguyên đất.
- Thực hiện trên phạm vi cả nước, các vùng kinh tế - xã hội, đơn vị hành chính cấp tỉnh và bảo đảm liên tục, kế thừa.
- Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng với Nhà nước thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
- Cung cấp kịp thời thông tin, số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.