Địa chỉ thường trú là gì? Cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập trên VNeID

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Địa chỉ thường trú là gì? Cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập trên VNeID? Để đăng ký thường trú thì cần đáp ứng các điều kiện gì? Thủ tục đăng ký thường trú như thế nào?

Nội dung chính

    Địa chỉ thường trú là gì? Cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập trên VNeID

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Cư trú 2020 về địa chỉ thường trú như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
    9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
    10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

    Theo đó, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nơi thường trú có thể là nơi ở hiện tại mà công dân đang thường xuyên sinh sống.

    Vậy nên, địa chỉ thường trú là địa chỉ nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và là địa chỉ nơi công dân đăng ký thường trú. Địa chỉ thường trú có thể là địa chỉ nơi ở hiện tại của công dân

    Dưới đây sẽ là cách tra cứu địa chỉ thường trú mới sau sáp nhập trên VNeID:

    Bước 1: Đầu tiên, kích hoạt ứng dụng VNeID và truy cập vào tài khoản.

    - Sau khi đăng nhập vào tài khoản, chọn “Ví giấy tờ” ở menu bên dưới, sau đó chọn “Xem thông tin chi tiết” tại giao diện hiện ra.

    - Điền mã PIN bảo vệ dữ liệu trên ứng dụng VNeID để tiếp tục.

    Bước 2: Chọn mục “Ví giấy tờ” Chọn “Thông tin cư trú"

     

    Bước 3: Tại giao diện hiện ra, bạn sẽ thấy rõ các thông tin bao gồm “Nơi đăng ký khai sinh”, “Quê quán”, “Nơi thường trú”, “Nơi ở hiện tại” đều đã được cập nhật thông tin mới.

    Thông tin cư trú của công dân bao gồm:

    - Thông tin cá nhân: Họ và tên, số định danh cá nhân, giới tính, ngày sinh, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, quê quán.

    - Thông tin cư trú: Nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại.

    Lưu ý: Do dữ liệu trên VNeID đang trong quá trình cập nhật và lượng người dùng truy cập vào ứng dụng lớn nhằm xem các thông tin mới được cập nhật khiến ứng dụng đang gặp tình trạng quá tải, dẫn đến việc truy cập có phần chậm và khó khăn. Người dùng có thể thử lại nếu tốc độ phản hồi của ứng dụng chậm hơn bình thường.

    Địa chỉ thường trú là gì? Cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập trên VNeIDĐịa chỉ thường trú là gì? Cách tra cứu địa chỉ mới sau sáp nhập trên VNeID (Hình từ Internet)

    Để đăng ký thường trú thì cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

    (1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

    (2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

    - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

    - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

    (3) Trừ trường hợp quy định tại mục (2), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

    - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

    (4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

    - Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

    - Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

    - Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

    (5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

    (6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

    - Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

    - Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

    (7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

    (8) Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020

    Thủ tục đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú diễn ra như sau:

    Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

    Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

    Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Bước 4: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật Cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

    saved-content
    unsaved-content
    162