Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA về nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm:
- Thông tin về nơi cư trú hiện tại,
- Các nơi cư trú trước đây,
- Thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú,
- Hình thức đăng ký cư trú
- Các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP về nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú dành cho người không có nơi thường trú, nơi tạm trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân, cụ thể như sau:
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Quốc tịch;
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Quê quán;
- Nơi đăng ký khai sinh;
- Nơi ở hiện tại;
- Ngày, tháng, năm khai báo cư trú;
- Họ, chữ đệm và tên chủ hộ;
- Quan hệ với chủ hộ;
- Số định danh cá nhân chủ hộ.
Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Cư trú 2020 về trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú như sau:
Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú
1. Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
2. Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân.
5. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền.
Theo đó, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP về việc xác nhận thông tin về cư trú như sau:
Điều 4. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
[...]
4. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi đăng ký khai sinh; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú; họ, chữ đệm và tên chủ hộ; quan hệ với chủ hộ; số định danh cá nhân chủ hộ.
5. Công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú ngay khi đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin cá nhân, thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú nơi đã cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để kiểm tra, xác minh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Theo đó, công dân đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú ngay khi đủ điều kiện, thủ tục theo quy định.
Trong trường hợp chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin cá nhân, thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú nơi đã cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để kiểm tra, xác minh, rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.