Đến năm 2045, Việt Nam thuộc nhóm bao nhiêu nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số theo Nghị quyết 57?
Nội dung chính
Đến năm 2045, Việt Nam thuộc nhóm bao nhiêu nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số theo Nghị quyết 57?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2025 có quy định về việc Đến năm 2045, Việt Nam thuộc nhóm bao nhiêu nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số theo Nghị quyết 57 như sau:
II- MỤC TIÊU
[...]
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao. Việt Nam có quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP; là một trong các trung tâm công nghiệp công nghệ số của khu vực và thế giới; thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các nước phát triển; tối thiểu có 10 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến. Thu hút thêm ít nhất 5 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.
Theo quy định trên thì một trong tầm nhìn đến năm 2045 Việt Nam có quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP; là một trong các trung tâm công nghiệp công nghệ số của khu vực và thế giới; thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
Như vậy, đến năm 2045, Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số theo Nghị quyết 57.
Đến năm 2045, Việt Nam thuộc nhóm bao nhiêu nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số theo Nghị quyết 57? (Hình từ Internet)
Quy định về liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài bao gồm những hoạt động gì?
Căn cứ tại Điều 71 Luật Khoa học và công nghê 2013 quy định về hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, trong đó có quy định về liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài bao gồm những hoạt động như sau:
Điều 71. Hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
1. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:
a) Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công nghệ của nước ngoài;
b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở trong nước và nước ngoài;
c) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài ở Việt Nam và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án chung về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế.
3. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia vào chương trình, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chương trình đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ khác ở Việt Nam.
4. Tổ chức triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, chợ công nghệ, trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của các nước và Việt Nam.
5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Việt Nam.
6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:
- Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công nghệ của nước ngoài;
- Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở trong nước và nước ngoài;
- Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài ở Việt Nam và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.