Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không?
Nội dung chính
Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024:
Phân loại đất
...
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
...
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
...
Bên cạnh đó, căn cứ vào điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
...
4. Đất xây dựng công trình sự nghiệp, bao gồm:
...
đ) Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là đất xây dựng các công trình phục vụ thể dục, thể thao được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động gồm khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm thể thao, sân vận động; đường gôn của sân gôn, sân tập trong sân gôn và hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan của sân gôn, hạng mục công trình phục vụ cho việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, kinh doanh sân gôn (trừ cơ sở lưu trú, dịch vụ cho người chơi gôn); bể bơi và cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục, thể thao khác; phần diện tích làm văn phòng, nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục, thể thao, bãi đỗ xe và các công trình khác phục vụ thể dục, thể thao thuộc phạm vi cơ sở thể dục, thể thao; trừ cơ sở thể dục, thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
...
Theo quy định trên, đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao bao gồm các công trình phục vụ cho hoạt động thể thao, từ khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên, sân vận động, đến các công trình trong sân gôn như sân tập, hệ thống cây xanh, mặt nước và các hạng mục phục vụ việc vận hành sân gôn. Những hạng mục bổ trợ như bể bơi, bãi đỗ xe, văn phòng, hoặc các công trình hỗ trợ khác cũng được xem là thuộc phạm vi đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao, với điều kiện phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
Như vậy, đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao được xếp vào nhóm đất phi nông nghiệp, trong loại hình đất xây dựng công trình sự nghiệp, phục vụ mục đích phát triển và tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao trong cộng đồng.
Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không? (Hình từ Internet)
Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Theo đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là một loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, cụ thể là đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Do đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất này sang đất ở, chủ sử dụng đất phải thực hiện thủ tục xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Ai có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Theo đó, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân và cộng đồng dân cư. Riêng trường hợp cá nhân chuyển mục đích đất nông nghiệp trên 0,5 ha để kinh doanh phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh.