Đất SKT là gì? Đất SKT thuộc loại đất nào? Đất sử dụng khu chế xuất được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất SKT là gì? Đất SKT thuộc loại đất nào? Đất sử dụng khu chế xuất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Đất SKT là gì? Đất SKT thuộc loại đất nào?

    Hiện nay, pháp luật không quy định về đất SKT là gì. Theo đó, có thể hiểu đất SKT là đất khu chế xuất là đất để xây dựng các công trình chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, kể cả công trình hạ tầng thuộc phạm vi khu chế xuất được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024

    Theo đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2024 quy định đất sử dụng cho khu kinh tế như sau:

    Đất sử dụng cho khu kinh tế
    1. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng bao gồm:
    a) Đất sử dụng cho khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp;
    b) Đất sử dụng cho khu giải trí, khu du lịch;
    c) Đất sử dụng cho khu đô thị, khu dân cư;
    d) Đất sử dụng cho khu hành chính và khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho nhà đầu tư.

    Như vậy, Đất SKT là đất khu chế xuất thuộc loại đất sử dụng cho khu kinh tế.

    Đất SKT là gì? Đất SKT thuộc loại đất nào? Đất sử dụng khu chế xuất được quy định như thế nào?

    Đất SKT là gì? Đất SKT thuộc loại đất nào? Đất sử dụng khu chế xuất được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đất sử dụng khu chế xuất được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 94 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    - Thẩm quyền quản lý đất đai đối với các khu chức năng trong khu kinh tế do Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Việc thu hồi đất, thỏa thuận quyền sử dụng đất, đang có quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện như sau:

    + Đối với dự án thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2024 thì việc thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2024

    + Đối với dự án thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2024 thì trình tự, thủ tục thực hiện theo Điều 60 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

    + Đối với dự án thuộc trường hợp đang có quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2024 thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

    - Việc giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế thực hiện như sau:

    + Trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

    + Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong các khu chức năng của khu kinh tế.

    Căn cứ để xác định loại đất SKT gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 quy định về việc xác định loại đất SKT dự trên những căn cứ sau:

    Xác định loại đất
    1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
    a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
    c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.

    Như vậy, Việc xác định loại đất SKT dự trên những căn cứ đã được nêu trên.

    Lưu ý: Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    31