Thứ 5, Ngày 14/11/2024

Đất nông nghiệp gồm những loại đất nào? Người thành phố muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh từ ngày 1/8/2024 có được không?

Đất nông nghiệp gồm những loại đất nào? Dân thành phố muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh từ ngày 1/8/2024 có được không?

Nội dung chính

    Đất nông nghiệp gồm những loại đất nào?

    Đất nông nghiệp là thuật ngữ bao gồm nhiều loại đất. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất nông nghiệp gồm các loại đất sau:

    - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    - Đất trồng cây lâu năm;

    - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất nuôi trồng thủy sản;

    - Đất chăn nuôi tập trung;

    - Đất làm muối;

    - Đất nông nghiệp khác.

    Dân thành phố muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh từ ngày 1 8 2024 có được không?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Đất đai 2024, thì cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại tại khoản 7, khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024, sẽ có những hạn chế sau đây liên quan tới đất nông nghiệp:

    - Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, người nước ngoài thì không được mua đất nông nghiệp từ tổ chức, cá nhân khác.

    Lưu ý: Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    …..
    7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 điều này và được UBND cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế….

    Theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì không còn quy định này nữa. Tức, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa.

    Ngoài những hạn chế liệt kê trên thì dân thành phố muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh không còn hạn chế nào. Người thành phố sẽ được mua các loại đất nông nghiệp ngoại trừ mua đất trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng.

    Đất nông nghiệp gồm những loại đất nào? Người thành phố muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh từ ngày 1/8/2024 có được không?

    Đất nông nghiệp gồm những loại đất nào? Dân thành phố muốn mua đất nông nghiệp ở tỉnh từ ngày 1 8 2024 có được không? (Hình ảnh từ internet)

    Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp đối với cá nhân là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
    1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
    2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
    a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
    b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Dẫn chiếu Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
    4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha….

    Như vậy, Luật Đất đai 2024 quy định rằng, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không quá 15 lần so với hạn mức giao đất nông nghiệp ban đầu cho mỗi loại đất. Cụ thể, hạn mức này được tính như sau:

    Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:

    (1) Khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: Cá nhân được nhận chuyển nhượng tối đa 45 ha cho mỗi loại đất này.

    (2) Các tỉnh, thành phố khác: Cá nhân được nhận chuyển nhượng tối đa 30 ha cho mỗi loại đất này.

    Đối với đất trồng cây lâu năm:

    (1) Vùng đồng bằng: Cá nhân được nhận chuyển nhượng tối đa 150 ha.

    (2) Vùng trung du, miền núi: Cá nhân được nhận chuyển nhượng tối đa 450 ha.

    Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất là rừng trồng: Cá nhân được nhận chuyển nhượng tối đa 450 ha cho mỗi loại đất này.

    Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được vượt quá hạn mức.

    14