Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp chuyển sang đất thương mại, dich vụ có cần sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền?
Nội dung chính
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp chuyển sang đất thương mại, dich vụ có cần sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
...
5. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm:
...
c) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là đất xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, kể cả trụ sở và các công trình khác phục vụ cho sản xuất hoặc cho người lao động gắn liền với cơ sở sản xuất; đất làm sân kho, nhà kho, bãi gắn với khu vực sản xuất;
...
Theo quy định trên, có thể thấy, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được xếp vào nhóm đất phi nông nghiệp, cụ thể là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 121 Luật Đất đai 2024:
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Việc chuyển đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Điều này áp dụng cho việc chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp chuyển sang đất thương mại, dich vụ có cần sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền? (Hình từ Internet)
Đâu là cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được phân chia giữa các cấp Ủy ban nhân dân (UBND).
- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân.
Tuy nhiên, trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên, UBND cấp huyện phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi ra quyết định.
Cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất có thời hạn sử dụng là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024:
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Khi cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được xác định như sau:
- Nếu chuyển đất sang loại đất khác (như đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), thời hạn sử dụng sẽ theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển, tính từ thời điểm quyết định cho phép chuyển mục đích.
- Nếu chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất cũng được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi chuyển, tính từ quyết định chuyển mục đích.
Các trường hợp khác, cá nhân sẽ tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã được giao, cho thuê.