Đất cho tặng có được bán không? Tặng cho đất nhưng không được bán có đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất cho tặng có được bán không? Tặng cho đất nhưng không được bán có đúng không? Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện gì?

Nội dung chính

    Đất cho tặng có được bán không? Tặng cho đất nhưng không được bán có đúng không?

    Đất cho tặng là quyền sử dụng đất mà bên nhận được hưởng thông qua hợp đồng tặng cho, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên thì người nhận tặng cho trở thành chủ sử dụng hợp pháp.

    Bên cạnh đó, người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng (bán) khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024.

    Do đó, đất cho tặng được thực hiện đúng theo quy định pháp luật thì hoàn toàn có thể bán, chuyển nhượng cho người khác, miễn là không có ràng buộc khác.

    Trường hợp đất cho tặng có điều kiện hoặc liên quan đến tài sản chung vợ chồng, thì cần có sự đồng ý của bên còn lại trước khi bán.

    Căn cứ theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
    1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
    2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
    3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Theo đó, nếu bên tặng cho yêu cầu bên được tặng không được bán đất sau khi tặng cho thì vẫn được. Vì việc yêu cầu "không được bán đất sau khi tặng cho" không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Như vậy, nếu không có điều kiện kèm theo khi tặng cho đất thì bên được tặng cho được quyền định đoạt mảnh đất sở hữu. Nếu như khi tặng cho đất có điều kiện là không được bán thì bên được tặng cho đất phải thực hiện đúng theo yêu cầu trên.

    Đất cho tặng có được bán không? Tặng cho đất nhưng không được bán có đúng không?

    Đất cho tặng có được bán không? Tặng cho đất nhưng không được bán có đúng không? (Hình từ Internet)

    Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện gì?

    Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện cho tặng cho quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; (trừ trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư)

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    - Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024;

    - Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi tặng cho quyền sử dụng đất

    Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực từ khi nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản cụ thể như sau:

    Điều 459. Tặng cho bất động sản
    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Theo đó, hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, tặng cho quyền sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (ngày có biến động).

    Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực và việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được đăng ký biến động theo quy định. Sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký biến động, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực pháp luật.

    Trên đây là toàn bộ giải đáp pháp lý về "Đất cho tặng có được bán không? Tặng cho đất nhưng không được bán có đúng không?"

    saved-content
    unsaved-content
    1